Trang Đầu | Mục Lục | << Chương 77 | Chương 79 >> | Hướng Dẫn

THÁNH KINH

Những Câu Kinh Thánh Chọn Lọc

PHẦN II (1)

 

 

Ăn năn

"Hãy ăn năn đi, bằng chẳng..." (Khải Huyền 2:16).

"Ngài... muốn cho mọi người đều ăn năn." (II Phi-e-rơ 3:9).

"Các ngươi khá xây bỏ, xây bỏ... Sao các ngươi muốn chết?" (Ê-xê-chi-ên 33:11).

"Các ngươi phải ăn năn, vì Nước Thiên đàng đã đến gần!" (Ma-thi-ơ 3:2).

"Nếu các ngươi chẳng ăn năn, thì hết thảy sẽ bị hư mất như vậy." (Lu-ca 13:3).

"Ðức Chúa Trời... bảo hết thảy các người trong mọi nơi đều phải ăn năn." (Công vụ các sứ đồ 17:30).

"Vậy, các ngươi hãy ăn năn và trở lại, đặng cho tội lỗi mình được xóa đi." (Công vụ các sứ đồ 3:19).

"Lạy Ðức Chúa Trời, xin thương xót lấy tôi, vì tôi là kẻ có tội!" (Lu-ca 18:13).

"Tôi lấy làm gớm ghê tôi, và ăn năn trong tro bụi." (Gióp 42:6).

"Của lễ đẹp lòng Ðức Chúa Trời, ấy là tâm thần đau thương; Ðức Chúa Trời ôi! lòng đau thương, thống hối Chúa không khinh dể đâu." (Thi Thiên 51:17).

"Ðấng Cao cả, ở nơi đời đời vô cùng,... có phán như vầy: Trời là ngai Ta, đất là bệ chơn Ta... Nầy là kẻ mà Ta đoái đến: tức là kẻ nghèo khó, có lòng ăn năn đau đớn, nghe lời nói Ta mà run." (Ê-sai 57:15; 66:1, 2).

 

 

Ân điển

"Hãy tấn tới (lớn lên) trong ân điển." (II Phi-e-rơ 3:18).

"Vì được đầy ơn Ngài, nên hãy hết lòng hát khen Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 3:16).

"Ðức Thánh Linh ban ơn." (Hê-bơ-rơ 10:29).

"Ðức Chúa Trời ban mọi ơn." (I Phi-e-rơ 5:10).

"Chúng ta nhờ ơn Ngài được xưng công bình." (Tít 3:7).

"Sự vinh hiển của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 1:6).

"Ðạo của ơn Ngài." (Công vụ các sứ đồ 20:32).

"Sự dư dật của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 1:7).

"Ân điển Ta đủ cho ngươi rồi." (II Cô-rinh-tô 12:9).

"Ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu." (Ê-phê-sô 2:8).

"Tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 15:10).

"Lời nói anh em phải có ân hậu theo luôn." (Cô-lô-se 4:6).

"Nguyền cho anh em được ân điển và sự bình an từ nơi Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ nơi Ðức Chúa Jêsus Christ!" (Rô-ma 1:7).

"Chúng ta tin rằng nhờ ơn Ðức Chúa Jêsus, chúng ta được cứu." (Công vụ các sứ đồ 15:11).

"Anh em hãy... lấy sự trông cậy trọn vẹn đợi chờ ơn sẽ ban cho mình trong khi Ðức Chúa Jêsus Christ hiện ra." (I Phi-e-rơ 1:13).

"Chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước, hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng." (Hê-bơ-rơ 14:6).

(Xem thêm các mục: "Chào thăm," -- "Chúc phước.")

 

Ban cho

"Ta ban sự bình an Ta cho các ngươi." (Giăng 14:27).

"Sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời." (Rô-ma 6:33).

"Ðức Chúa Jêsus Christ phó mình vì tội lỗi chúng ta." (Ga-la-ti 1:4).

"Ðức Chúa Trời... đã ban Con một của Ngài." (Giăng 3:16).

"Ấy là nhờ ân điển... mà anh em được cứu. Ðiều đó... là sự ban cho của Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 2:8).

 

Bàn tay Ðức Chúa Trời

"Kỳ mạng tôi ở nơi tay Chúa." (Thi Thiên 31:15).

"Chúng tôi thảy là việc của tay Ngài." (Ê-sai 64:8).

"Tay của Ðức Giê-hô-va là rất mạnh." (Giô-suê 4:24).

"Ngài đã... lấy bóng tay Ngài mà che Ta." (Ê-sai 49:2).

 

Bánh Sự Sống

"Ta là Bánh của Sự Sống,... Bánh Hằng Sống từ trên trời xuống;... Ai đến cùng Ta chẳng hề đói... Kẻ nào ăn Bánh nầy sẽ sống đời đời." (Giăng 6:35,, 51, 58).

 

Báp-têm

"Ðức Chúa Jêsus chịu lễ báp-têm." (Ma-thi-ơ 3:16).

"Sau-lơ... chờ dậy và chịu lễ báp-têm." (Công vụ các sứ đồ 9:17, 18).

"Những kẻ nhận lời đó đều chịu lễ báp-têm." (Công vụ các sứ đồ 2:41).

"Ai tin và chịu lễ báp-têm, sẽ được rỗi." (Mác 16:16).

"Anh em đã bởi lễ báp-têm được chôn với Ngài, thì cũng được sống lại với Ngài bởi đức tin trong quyền phép Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 2:12).

"Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhơn Danh Ðức Cha, Ðức Con và Ðức Thánh Linh mà làm lễ báp-têm cho họ." (Ma-thi-ơ 28:19)

"Hãy hối cải, ai nấy phải nhơn Danh Ðức Chúa Jêsus chịu lễ báp-têm, để được tha tội mình, rồi sẽ được lãnh sự ban cho Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 2:38).

"Khi chúng đã tin Phi-líp, là người rao giảng Tin Lành của Nước Ðức Chúa Trời..., thì cả đờn ông, đờn bà đều chịu lễ báp-têm." (Công vụ các sứ đồ 8:12).

"Chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi lễ báp-têm trong sự chết Ngài, hầu cho Ðấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy." (Rô-ma 6:4).

 

Bắt bớ

"Hãy chúc phước cho kẻ bắt bớ anh em." (Rô-ma 12:14).

"Hãy cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi." (Ma-thi-ơ 5:44).

"Chúng tôi bị... bắt bớ, nhưng không đến bỏ." (II Cô-rinh-tô 4:9).

"Hết thảy mọi người muốn sống cách nhơn đức trong Ðức Chúa Jêsus Christ, thì sẽ bị bắt bớ." (II Ti-mô-thê 3:12).

"Khi nào vì cớ Ta mà người ta mắng nhiếc, bắt bớ, và lấy mọi điều dữ nói vu cho các ngươi, thì các ngươi sẽ được phước. Hãy vui vẻ và nức lòng mừng rỡ, vì phần thưởng các ngươi ở trên trời sẽ lớn lắm." (Ma-thi-ơ 5:11, 12).

 

Biết

"Biết sự rỗi." (Lu-ca 1:77).

"Phải... thêm cho đức tin... sự học thức." (II Phi-e-rơ 1:5).

"Hãy tấn tới... trong sự thông biết Chúa." (II Phi-e-rơ 3:18).

"Càng thêm lên trong sự hiểu biết Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 1:10).

"Ðược đầy dẫy sự hiểu biết về ý muốn của Ngài." (Cô-lô-se 1:9).

"Lòng thiếu tri thức ấy chẳng phải một điều hay." (Châm Ngôn 19:2).

"Dân Ta bị diệt vì cớ thiếu sự thông biết." (Ô-sê 4:6).

"Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va là khởi đầu sự tri thức." (Châm Ngôn 1:7).

"Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi." (Giăng 8:32).

"Trong Ngài (Ðấng Christ) đã giấu kín mọi sự quý báu về khôn ngoan, thông sáng." (Cô-lô-se 2:3).

"Chúng nó bởi sự nhận biết Chúa... mà đã thoát khỏi sự ô uế của thế gian." (II Phi-e-rơ 2:20).

Thế gian sẽ đầy dẫy sự hiểu biết Ðức Giê-hô-va, như các dòng nước che lấp biển." (Ê-sai 11:9).

"Nguyền xin ân điển và sự bình an được gia thêm cho anh em bởi sự nhận biết Ðức Chúa Trời và Ðức Chúa Jêsus, là Chúa chúng ta!" (II Phi-e-rơ 1:3).

 

Biết chắc

"Ta... Biết ta tin Ðấng Nào." (II Ti-mô-thê 1:12).

"Giữ lòng đầy dẫy sự trông cậy cho đến cuối cùng." (Hê-bơ-rơ 6:11).

"Hãy chú ý cho Chắc Chắn về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình." (II Phi-e-rơ 1:10).

"Tôi Biết rằng Ðấng cứu chuộc tôi vẫn sống, đến lúc cuối cùng Ngài sẽ đứng trên đất... Chính tôi sẽ thấy Ngài, mắt tôi sẽ nhìn xem Ngài." (Gióp 19:25, 27).

"Chúng ta hãy lấy... đức tin đầy dẫy trọn vẹn... mà đến gần Chúa." (Hê-bơ-rơ 10:22).

"Công bình sẽ sanh ra bình an, trái của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).

"Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con Biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:13).

(Xem thêm các mục: "Tin," -- "Nương náu," -- "Ðức tin," -- "Tin cậy.")

 

Bình an

"Bình an cho các ngươi!" (Giăng 20:19).

"Nguyền cho anh em được ân điển và sự bình an!" (Rô-ma 1:7).

"Hãy cầu sự bình an với mọi người." (Hê-bơ-rơ 12:14).

"Cầu xin Ðức Giê-hô-va... ban bình an cho ngươi!" (Dân số ký 6:26).

"Trái của Thánh Linh, ấy là... bình an." (Ga-la-ti 5:22).

"Hãy ở cho hòa thuận với nhau." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:13).

"Sự bình an của con cái ngươi sẽ lớn." (Ê-sai 54:13).

"Nguyền xin sự bình an của Ðấng Christ cai trị trong lòng anh em!" (Cô-lô-se 3:15).

"Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình an lớn." (Thi Thiên 119:165).

"Ðức Chúa Trời ta đã phán: Những kẻ gian ác chẳng hưởng sự bình an." (Ê-sai 57:21).

"Người nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên trọn vẹn, vì người nhờ cậy Ngài." (Ê-sai 26:3).

"Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Ðức Chúa Trời. Sự bình an của Ðức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết sẽ giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (Phi-líp 4:6, 7).

"Ta để sự bình an lại cho các ngươi; Ta ban sự bình an Ta cho các ngươi; Ta cho các ngươi sự bình an chẳng phải như thế gian cho. Lòng các ngươi chớ bối rối và đừng sợ hãi." (Giăng 14:27).

 

Bỏ ra ngoài

"Kẻ đến cùng Ta, thì Ta không bỏ ra ngoài đâu." (Giăng 6:37).

"Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta, thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh... khô đi,... quăng vào lửa, thì nó cháy." (Găng 15:6).

"Phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục." (Lu-ca 12:5).

"Tôi đãi thân thể tôi cách nghiêm khắc, bắt nó phải phục, e rằng... chính mình phải bị bỏ chăng." (I Cô-rinh-tô 9:27).

"Nếu ai được cả thiên hạ, mà chính mình phải mất hoặc hư đi, thì có ích gì?" (Lu-ca 9:25).

 

Buồn khổ

"Ta đã thấy rõ ràng sự cực khổ của dân Ta." (Xuất Ê-díp-tô Ký 3:7).

"Ngài... từng trải sự buồn bực,... gánh sự buồn bực của chúng ta." (Ê-sai 53:3, 4).

"Phước cho những kẻ than khóc, vì sẽ được yên ủi!" (Ma-thi-ơ 5:4).

"Các ngươi sẽ ở trong sự lo buồn, nhưng sự lo buồn các ngươi sẽ đổi làm vui vẻ." (Giăng 16:20).

"Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng; sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa." (Khải Huyền 21:4).

(Cũng xem các mục: "Hoan nạn," -- "Sửa phạt," -- "Bắt bớ," -- "Ðau khổ," --

"Nước mắt," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn," -- "Khốn khó.")

 

Ca hát

"Hãy hát xướng cho Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 68:32).

"Những kẻ ca hát tiếng lớn." (Nê-hê-mi 12:42).

"Tôi sẽ ca hát về sức lực Chúa." (Thi Thiên 59:16).

"Hãy hát xướng cho Ðức Chúa Trời, hãy ngợi khen Danh Ngài." (Thi Thiên 68:4).

"Hãy đến hát xướng cho Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 95:1).

"Tôi sẽ hát, phải, tôi sẽ hát ngợi khen." (Thi Thiên 57:7).

"Nguyện các thánh Ngài... hát vui vẻ!" (Thi Thiên 149:5).

"Tôi sẽ hát lớn tiếng về sự nhơn từ Chúa." (Thi Thiên 59:16).

"Tôi sẽ... ca tụng Danh của Ngài." (Thi Thiên 9:2).

"Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 96:1).

"Hãy hát xướng cho Ðức Giê-hô-va, và chúc tụng Danh Ngài." (Thi Thiên 96:2).

"Hỡi các thánh của Ðức Giê-hô-va, hãy hát ngợi khen Ngài!" (Thi Thiên 30:4).

"Hãy hát xướng mà đến trước mặt Ngài." (Thi Thiên 100:2).

"Tôi tớ Ta sẽ hát mừng vì lòng đầy vui vẻ." (Ê-sai 65:14).

"Tôi sẽ... hát ngợi khen Chúa trong các nước." (Thi Thiên 57:9).

"Ðức Chúa Jêsus và môn đồ hát thơ thánh." (Ma-thi-ơ 26:30).

"Tôi sẽ hát xướng về sự nhơn từ của Ðức Giê-hô-va luôn luôn." (Thi Thiên 89:1).

"Trọn đời chúng tôi sẽ đờn và hát trong Nhà Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 38:20).

"Ðáng ngợi khen Ðức Giê-hô-va!... Hãy ca hát cho Ngài, hãy ngợi khen Ngài!... Hãy lấy Danh Thánh Ngài làm vinh." (I Sử ký 16:8-10).

"Ðức Giê-hô-va là sức mạnh... của tôi... Vì vậy... tôi sẽ lấy bài ca mà ngợi khen Ngài." (Thi Thiên 28:7).

"Vào ngục tối và tra chơn vào cùm, lối nửa đêm, Phao-lô và Si-la... cầu nguyện, hát ngợi khen Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 16:24, 25).

"Hễ tôi sống bao lâu, tôi sẽ hát xướng cho Ðức Giê-hô-va bấy lâu. Hễ tôi còn chừng nào, tôi sẽ hát ngợi khen Ðức Chúa Trời tôi chừng nấy." (Thi Thiên 104:33).

"Dân mà Ðức Giê-hô-va đã chuộc sẽ trở về, sẽ hát mà đến Si-ôn. Sự hỉ lạc vô vùng sẽ đội trên đầu họ." (Ê-sai 51:11).

"Khi... kẻ ca hát đồng thinh... khen ngợi, cảm tạ Ðức Giê-hô-va,... thì Ðền thờ của Ðức Giê-hô-va bị mây lấp đầy." (II Sử ký 5:13, 14).

"Phải đầy dẫy Ðức Thánh Linh, hãy lấy ca vịnh, Thơ Thánh, và Bài Hát thiêng liêng mà đối đáp cùng nhau, và hết lòng hát mừng ngợi khen Chúa." (Ê-phê-sô 5:18, 19).

"Nguyền xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em... Hãy dùng những ca vịnh, Thơ Thánh, Bài Hát thiêng liêng mà dạy và khuyên nhau, vì được đầy ơn Ngài, nên hãy hết lòng hát khen Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 3:16).

(Những câu Kinh Thánh nầy tỏ ra rằng sự hát chung trong cuộc thờ phượng chung là đúng với Kinh Thánh. Tại sao trong các cuộc nhóm họp thường xuyên ở nhà thờ, chúng ta lại không thể để hội chúng hát nhiều hơn? Tại Sao? Tại Sao?).

 

Cam chịu

"Chịu khổ nạn." (I Phi-e-rơ 2:19 -- theo nguyên văn).

"Hãy... chịu khổ." (II Ti-mô-thê 2:3).

"Hãy chịu cực khổ." (II Ti-mô-thê 4:5).

"Chịu sửa phạt." (Hê-bơ-rơ 12:7).

"Tình yêu thương... nín chịu mọi sự." (I Cô-rinh-tô 13:4, 7).

"Những kẻ nhịn nhục chịu khổ, thì chúng ta xưng là có phước." (Gia-cơ 5:11).

"Ai bền lòng cho đến cuối cùng, thì sẽ được rỗi." (Ma-thi-ơ 10:22).

"Môi-se... đứng vững như thấy Ðấng không thấy được." (Hê-bơ-rơ 11:24, 27).

"Ðức Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy thập tự giá." (Hê-bơ-rơ 12:2).

"Ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết mọi sự, hầu cho họ cũng được... sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê 2:10).

"Phước cho người bị cám dỗ! Vì lúc đã chịu nỗi sự thử thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài." (Gia-cơ 1:12).

 

Cám dỗ

"Xin chớ để chúng tôi bị cám dỗ." (Ma-thi-ơ 6:13).

"Hãy thức canh và cầu nguyện, kẻo các ngươi sa vào chước cám dỗ." (Ma-thi-ơ 26:41).

"Phước cho người bị cám dỗ!" (Gia-cơ 1:12).

"Ðức Chúa Jêsus... bị cám dỗ (nguyên văn) trong mọi việc cũng như chúng ta, song chẳng phạm tội." (Hê-bơ-rơ 4:14, 15).

"Vì chính mình Ngài chịu khổ trong khi bị cám dỗ, nên có thể cứu những kẻ bị cám dỗ vậy." (Hê-bơ-rơ 2:18).

"Ðức Chúa Trời... chẳng hề cho anh em bị cám dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra khỏi." (I Cô-rinh-tô 10:13).

 

Cảm tạ

"Phải biết ơn." (Cô-lô-se 3:15).

"Tạ ơn Ðức Chúa Trời!" (II Cô-rinh-tô 9:15).

"Khá cảm tạ Ngài." (Thi Thiên 100:4).

"Phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:18).

"Chúng tôi tạ ơn Ðức Chúa Trời không thôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:13).

"Hãy dư dật trong sự cảm tạ." (Cô-lô-se 2:7).

"Người (Phao-lô) bèn lấy bánh,... tạ ơn Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 27:35).

"Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn." (Lu-ca 22:19).

"Phao-lô... cảm tạ Ðức Chúa Trời và vững chí." (Công vụ các sứ đồ 28:15).

"Vì mọi sự tạ ơn Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 5:20).

"Hãy hát sự cảm tạ cho Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 147:7).

"Hãy cảm tạ mà vào các cửa Ngài." (Thi Thiên 100:4).

"Phải bền đỗ... cầu nguyện, mà thêm sự tạ ơn vào." (Cô-lô-se 4:2).

"Sự... chúc tạ... về Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 7:12).

"Kẻ ca hát đồng thinh... cảm tạ Ðức Giê-hô-va." (II Sử ký 5:13).

"Trong mọi sự, hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Ðức Chúa Trời." (Phi-líp 4:6).

 

Cầu nguyện

 

Một vài lời Ðức Chúa Jêsus phán về sự cầu nguyện

"Ngoài Ta, các ngươi chẳng làm chi được." (Giăng 15:5).

"Hãy... cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi." (Ma-thi-ơ 5:44).

"Phải cầu nguyện luôn, chớ hề mỏi mệt." (Lu-ca 18:1).

"Nếu các ngươi nhơn Danh Ta xin điều chi, Ta sẽ làm cho." (Giăng 14:14).

"Ví bằng các ngươi cứ ở trong Ta, và những lời Ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó." (Giăng 15:7).

"Khi ngươi cầu nguyện, hãy vào phòng riêng,... rồi cầu nguyện Cha ngươi ở nơi kín nhiệm đó." (Ma-thi-ơ 6:6).

"Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho." (Ma-thi-ơ 7:7).

"Quả thật, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, điều chi các ngươi sẽ cầu xin nơi Cha, thì Ngài sẽ nhơn Danh Ta mà ban cho các ngươi." (Giăng 16:23).

"Nếu các ngươi... còn biết cho con cái mình các vật tốt thay, huống chi Cha các ngươi ở trên trời, lại chẳng ban các vật tốt cho những người xin Ngài sao?" (Ma-thi-ơ 7:11).

 

Những lời Ðức Chúa Jêsus phán về đức tin là một yếu tố của sự cầu nguyện

"Ðức tin của ngươi đã chữa lành ngươi." (Lu-ca 18:42).

"Ðức tin con đã làm cho con được lành." (Ma-thi-ơ 9:22).

"Theo như đức tin các ngươi, phải được thành vậy." (Ma-thi-ơ 9:29).

"Kẻ nào tin, thì mọi việc đều được cả." (Mác 9:23).

"Hỡi đờn bà kia, ngươi có đức tin lớn, việc phải xảy ra theo ý ngươi muốn!" (Ma-thi-ơ 15:28).

"Nếu các ngươi có đức tin bằng một hột cải,... không có sự gì mà các ngươi chẳng làm được." (Ma-thi-ơ 17:20).

"Trong khi cầu nguyện, các ngươi lấy đức tin xin việc gì bất kỳ, thảy đều được cả." (Ma-thi-ơ 21:22).

"Ở đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin." (Ma-thi-ơ 13:58).

"Mọi điều các ngươi xin trong lúc cầu nguyện, hãy tin đã được, tất điều đó sẽ ban cho các ngươi." (Ma-thi-ơ 11:24).

"Hãy có Ðức Tin đến Ðức Chúa Trời... Ai sẽ bảo hòn núi nầy rằng: Phải cất mình lên, và quăng mình xuống biển, nếu người chẳng nghi ngại trong lòng, nhưng tin chắc lời mình nói sẽ ứng nghiệm, thì điều đó sẽ thành cho." (Mác 11:24).

 

Thói quen cầu nguyện của Ðức Chúa Jêsus

"Ðức Chúa Jêsus đang cầu nguyện riêng." (Lu-ca 9:18).

"Ðức Chúa Jêsus cầu nguyện ở nơi kia." (Lu-ca 11:1).

"Ngài lên núi để cầu nguyện riêng." (Ma-thi-ơ 14:23).

"Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết." (Lu-ca 22:44).

"Ngài lánh đi nơi đồng vắng mà cầu nguyện." (Lu-ca 5:16).

"Ðức Chúa Jêsus đi lên núi để cầu nguyện, và thức thâu đêm cầu nguyện Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 6:12).

"Trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó." (Mác 1:29).

"Ðức Chúa Jêsus... lên trên núi để cầu nguyện... Diện mạo Ngài khác thường." (Lu-ca 9:28, 29).

"Hãy ngồi đây, đợi Ta đi cầu nguyện đằng kia... Ngài lại đi lần thứ hai mà cầu nguyện... Ngài bỏ mà lại đi cầu nguyện lần thứ ba." (Ma-thi-ơ 26:36, 42, 44).

"Khi Ðấng Christ còn trong xác thịt, thì đã kêu lớn tiếng khóc lóc mà dâng những lời cầu nguyện, nài xin cho Ðấng có quyền cứu mình khỏi chết." (Hê-bơ-rơ 5:7).

 

Một vài lời cầu nguyện của Ðức Chúa Jêsus

"Cha ơi, xin làm sáng Danh Cha!" (Giăng 12:28).

"Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì." (Lu-ca 23:34).

"Hỡi Si-môn,... Ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn." (Lu-ca 22:31, 32).

"Thưa Cha,... xin làm vinh hiển Con, hầu cho Con cũng làm vinh hiển Cha." (Giăng 17:1).

"Cha ơi! Nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được mà Con phải uống, thì xin ý Cha được nên." (Ma-thi-ơ 26:42).

 

Một vài lời cầu nguyện do Ðức Chúa Jêsus khuyến nghị

"Lạy Ðức Chúa Trời, xin thương xót lấy tôi, vì tôi là kẻ có tội!" (Lu-ca 18:13).

"Lạy Cha chúng tôi ở trên trời! Danh Cha được thánh, Nước Cha được đến, ý Cha được nên, ở đất như trời! Xin cho chúng tôi hôm nay đồ ăn đủ ngày. Xin tha tội lỗi cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng tôi. Xin chớ để chúng tôi bị cám dỗ, mà cứu chúng tôi khỏi điều ác! Vì Nước, quyền, vinh hiển, đều thuộc về Cha đời đời. A-men." (Ma-thi-ơ 6:9-13).

"Lạy Cha! Danh Cha được thánh, Nước Cha được đến! Xin cho chúng tôi ngày nào đủ bánh ngày ấy. Xin tha tội chúng tôi, vì chúng tôi cũng tha kẻ mích lòng mình; và xin chớ đem chúng tôi vào sự cám dỗ!" (Lu-ca 11:2-4).

 

Những câu Cựu Ước luận về sự cầu nguyện

"Còn tôi kêu cầu cùng Ðức Chúa Trời... buổi chiều, buổi sáng và ban trưa." (Thi- thiên 55:16, 17).

"Nếu lòng tôi có chú về tội ác, ắt Chúa chẳng nghe tôi." (Thi Thiên 66:18).

"Ngươi đã có vật lộn cùng Ðức Chúa Trời và người ta; ngươi đều được thắng." (Sáng-thế Ký 32:28).

"Kẻ khốn cùng nầy có kêu cầu, Ðức Giê-hô-va bèn nhậm lời người, giải cứu người khỏi các điều gian truân." (Thi Thiên 34:6).

"Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời ngươi... Hãy hả hoác miệng ra, thì Ta sẽ làm đầy dẫy nó." (Thi Thiên 81:10).

"Tôi yêu mến Ðức Giê-hô-va, vì Ngài nghe tiếng tôi và lời nài xin của tôi. Tôi sẽ cầu khẩn Ngài trọn đời tôi." (Thi Thiên 116:1, 2).

"Còn ta đây, cũng chẳng phạm tội cùng Ðức Giê-hô-va mà thôi cầu nguyện cho các ngươi... Sa-mu-ên ... kêu cầu cùng Ðức Giê-hô-va trọn đêm." (I Sa-mu-ên  12:23; 15:11).

"Hãy khoái lạc nơi Ðức Giê-hô-va, thì Ngài sẽ ban cho ngươi đều lòng mình ao ước... Hãy... nhờ cậy nơi Ngài, thì Ngài sẽ làm thành việc ấy. Hãy yên tịnh trước mặt Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài." (Thi Thiên 37:4-7).

"Nhược bằng dân Ta, là dân gọi bằng Danh Ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt Ta, và trở lại, bỏ con đường tà, thì Ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng nó và cứu xứ họ khỏi tai vạ." (II Sử ký 7:14).

"Nầy, tay Ðức Giê-hô-va chẳng trở nên ngắn mà không cứu được, tai Ngài cũng chẳng nặng nề mà không nghe được đâu. Nhưng ấy là sự gian ác các ngươi làm xa cách mình với Ðức Chúa Trời, và tội lỗi các ngươi đã che khuất mặt Ngài khỏi các ngươi, đến nỗi Ngài không nghe các ngươi nữa." (Ê-sai 59:1, 2).

 

Những lời cầu nguyện trong sách Thi Thiên

"Xin dẫn dắt tôi." (31:3).

"Tôi yếu mỏn. Lạy Ðức Giê-hô-va, xin chữa tôi." (6:2).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, hãy chổi dậy. Hỡi Ðức Chúa Trời tôi, hãy cứu tôi!" (3:7).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài,... xin hãy dẫn tôi vào lối bằng phẳng." (27:11).

"Ðức Giê-hô-va ôi! Khá giúp đỡ tôi,... tôi sẽ cảm tạ Chúa đến đời đời." (30:11, 12).

"Xin Chúa tha các lỗi tôi không biết... Nguyện tội ấy không cai trị tôi!" (19:12, 13).

"Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy sự lạ lùng trong luật pháp của Ngài." (119:18).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, là Hòn Ðá tôi và là Ðấng cứu chuộc tôi, nguyện lời nói của miệng tôi, sự suy gẫm của lòng tôi được đẹp ý Ngài!" (19:14).

"Hỡi Ðức Chúa Trời ôi! Xin hãy thương xót tôi,... xin hãy xóa các sự vi phạm tôi,... xin hãy rửa tôi cho sạch hết trọi gian ác... Cầu Chúa hãy rửa tôi, thì tôi sẽ nên trắng hơn tuyết." (51:1, 2, 7).

"Xin Chúa ngảnh mặt khỏi các tội lỗi tôi... Ðức Chúa Trời ôi! Xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch, và làm cho mới lại trong tôi một thần linh ngay thẳng... Xin hãy ban lại cho tôi sự vui vẻ về sự cứu rỗi của Chúa." (51:9-12).

"Ðức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi; xin xem thử tôi có lối ác nào chăng, xin dắt tôi vào con đường đời đời." (Thi Thiên 139:23, 24).

 

Những câu trong sách Sứ đồ và các thơ tín luận về sự cầu nguyện

"Hãy... cầu nguyện không thôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:17).

"Hãy... bền lòng mà cầu nguyện." (Rô-ma 12:12).

"Phải bền đỗ và tỉnh thức trong sự cầu nguyện, mà thêm sự tạ ơn vào." (Cô-lô-se 4:2).

"Hội Thánh cứ cầu nguyện Ðức Chúa Trời cho người (Phi-e-rơ) luôn." (Công vụ các sứ đồ 12:5).

"Hãy... cầu nguyện cho nhau, hầu cho anh em được lành bịnh." (Gia-cơ 5:16).

"Còn chúng ta sẽ cứ chuyên lo về sự cầu nguyện và chức vụ giảng đạo." (Công vụ các sứ đồ 6:4).

"Nếu chúng ta theo ý muốn Ngài mà cầu xin việc gì, thì Ngài nghe chúng ta." (I Giăng 5:14).

"Anh em cầu nguyện mà không nhận lãnh được, vì cầu xin trái lẽ, để dùng trong tư dục mình." (Gia-cơ 4:3).

"Chúng ta xin điều gì mặc dầu, thì nhận được điều ấy, bởi chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài và làm những điều đẹp ý Ngài." (I Giăng 3:22).

"Ví bằng trong anh em có kẻ kém khôn ngoan, hãy cầu xin Ðức Chúa Trời, là Ðấng ban cho mọi người cách rộng rãi, không trách móc ai, thì kẻ ấy sẽ được ban cho. Nhưng phải lấy đức tin mà cầu xin, chớ nghi ngờ." (Gia-cơ 1:5, 6).

"Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Ðức Chúa Trời. Sự bình an của Ðức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (Phi-líp 4:6, 7).

 

Cất lên trời

"Hê-nóc đồng đi cùng Ðức Chúa Trời, rồi mất biệt, bởi vì Ðức Chúa Trời tiếp người đi." (Sáng-thế Ký 5:24).

"Trong lúc các người đó nhìn xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa." (Công vụ các sứ đồ 1:9).

"Có một cái xe lửa và ngựa lửa...; Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc." (II Các Vua 2:11).

"Sẽ có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời, thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống; bấy giờ những kẻ chết trong Ðấng Christ sẽ sống lại trước hết. Kế đến chúng ta là kẻ sống, mà còn ở lại, sẽ cùng nhau đều được cất lên với những người ấy giữa đám mây, tại nơi không trung mà gặp Chúa, như vậy, chúng ta sẽ ở cùng Chúa luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:16, 17).

 

Chào thăm

"Nguyền xin ân điển và bình an thêm lên cho anh em!" (I Phi-e-rơ 1:2).

"Nguyền xin sự thương xót, bình an, yêu mến thêm lên cho anh em!" (Giu-đe 2).

"Nguyền xin con được ân điển, sự thương xót và sự bình an ban cho bởi Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta!" (I Ti-mô-thê 1:2).

(Cũng xem mục: "Chúc phước." Phần nhiều thơ tín bắt đầu và chấm dứt bằng mấy chữ: "Ân điển" và "Bình an." Ðó là lời chào thăm và lời tạm biệt mà các tín đồ đầu tiên quen dùng. Thật là những lời tuyệt mỹ, thiên thượng.

 

Chăm về xác thịt

"Chăm về xác thịt sanh ra sự chết." (Rô-ma 8:6).

"Nếu anh em sống theo xác thịt, thì phải chết." (Rô-ma 8:13).

"Sự chăm về xác thịt nghịch với Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:7).

Chối Ðấng Christ

"Ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 12:9).

"Ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì Ta cũng sẽ chối họ trước mặt Cha Ta ở trên trời." (Ma-thi-ơ 10:33).

"Họ xưng mình biết Ðức Chúa Trời, nhưng theo việc làm, thì đều từ chối Ngài." (Tít 1:16).

"Bề ngoài giữ điều nhơn đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhơn đức đó." (II Ti-mô-thê 3:5).

"Cũng sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại, chối Chúa đã chuộc mình." (II Phi-e-rơ 2:1).

 

Chối bỏ Ðấng Christ

"Kẻ nào ô uế, cứ còn ô uế nữa." (Khải Huyền 22:11).

"Mùa gặt đã qua, mùa hạ đã hết, mà chúng ta chưa được cứu rỗi!" (Giê-rê-mi 8:20).

"Nếu ai không tiếp rước... các ngươi,... đến ngày phán xét, thì xứ Sô-đôm và xứ Gô-mô-rơ sẽ chịu đoán phạt nhẹ hơn thành ấy." (Ma-thi-ơ 10:14, 15).

 

Chớ sợ

"Ðừng sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).

"Chớ sợ chi, Ta ở cùng ngươi." (Sáng-thế Ký 26:24).

"Hãy tôn Ðức Giê-hô-va vạn quân là thánh; các ngươi chỉ nên sợ Ngài và kinh hãi Ngài." (Ê-sai 8:13).

"Chúng tôi chẳng sợ, dầu đất bị biến cải." (Thi Thiên 46:2).

"Ðừng sợ,... vì Ta là Ðức Chúa Trời ngươi!... Ngươi thuộc về Ta... Ta,... sẽ nắm tay hữu ngươi." (Ê-sai 41:10, 13; 43:1).

"Dầu một đạo binh đóng đối cùng tôi, lòng tôi sẽ chẳng sợ." (Thi Thiên 27:3).

"Tôi để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ gì; người xác thịt sẽ làm chi tôi?" (Thi Thiên 56:4).

"Chớ sợ, những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng nó." (II Các Vua 6:16).

"Hỡi bầy nhỏ, đừng sợ chi; vì Cha các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi Nước Thiên đàng." (Lu-ca 12:32).

 

Chờ đợi (Trông đợi) Ðức Chúa Trời

"Các ngươi khá đợi Ta." (Sô-phô-ni 3:8).

"Hãy chờ đợi Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ cứu rỗi con." (Châm Ngôn 20:22).

"Những kẻ trông cậy Ta sẽ chẳng hổ thẹn." (Ê-sai 49:23).

"Ðức Giê-hô-va ban sự nhơn từ cho những kẻ trông đợi Ngài." (Ca Thương 3:25).

"Hãy yên tịnh trước mặt Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài." (Thi Thiên 37:7).

"Linh hồn tôi nghỉ an nơi một mình Ðức Chúa Trời; sự cứu rỗi tôi từ Ngài mà đến." (Thi Thiên 62:1).

"Người khá... giữ sự nhơn từ và sự công bình, luôn luôn trông đợi Ðức Chúa Trời ngươi." (Ô-sê 12:7).

"Hỡi linh hồn ta, khá nghỉ an nơi Ðức Chúa Trời; vì sự trông cậy ta ở nơi Ngài." (Thi Thiên 62:5).

"Giê-hô-va là Ðức Chúa Trời công nghĩa. Phước thay cho mọi kẻ trông đợi Ngài!" (Ê-sai 30:18).

"Hỡi Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng tôi, Ngài há chẳng phải là Ðấng đó? Vậy nên chúng tôi sẽ trông đợi Ngài." (Giê-rê-mi 14:22).

"Thật tốt cho người trông mong và yên lặng đợi chờ sự cứu rỗi của Ðức Giê-hô-va." (Ca Thương 3:26).

"Tôi trông đợi Ðức Giê-hô-va, linh hồn tôi trông đợi Ngài; tôi trông cậy Lời của Ngài." (Thi Thiên 130:5).

"Xin hãy dẫn tôi trong Lẽ thật của Ngài, và dạy dỗ tôi, vì Ngài là Ðức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi; hằng ngày tôi trông đợi Ngài." (Thi Thiên 25:5).

"Sự hiện thấy còn phải ứng nghiệm trong kỳ nhất định,... Nếu nó chậm trễ, ngươi hãy đợi; bởi nó chắc sẽ đến." (Ha-ba-cúc 2:3).

"Ta sẽ nhìn xem Ðức Giê-hô-va, chờ đợi Ðức Chúa Trời của sự cứu rỗi ta; Ðức Chúa Trời ta sẽ nghe ta." (Mi-chê 7:7).

"Hãy trông đợi Ðức Giê-hô-va; hãy vững lòng bền chí! Phải, hãy trông đợi Ðức Giê-hô-va" (Thi Thiên 27:14).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, hãy thương xót chúng tôi! Chúng tôi trông đợi nơi Chúa: Xin Chúa làm cánh tay cho chúng tôi mỗi buổi sớm mai, giải cứu chúng tôi trong cơn hoạn nạn!" (Ê-sai 33:2).

"Kìa, ấy là Ðức Chúa Trời chúng ta; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng ta." (Ê-sai 25:9).

"Ai trông đợi Ðức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng, chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi." (Ê-sai 40:31).

 

Chơn thật

"Ðức Chúa Jêsus Christ... là Ðức Chúa Trời chơn thật." (I Giăng 5:20).

"Lời của Chúa là chơn thật." (Thi Thiên 119:160).

"Ðó là những lời chơn thật của Ðức Chúa Trời." (Khải Huyền 19:9).

"Những lời nầy đều trung tín và chơn thật." (Khải Huyền 21:5; 22:6).

"Các mạng lịnh của Ðức Giê-hô-va là chơn thật." (Thi Thiên 19:9).

"Hỡi Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng,... đường lối Ngài là công bình và chơn thật!" (Khải Huyền 15:3).

"Phàm điều chi chơn thật,... thì anh em phải nghĩ đến." (Phi-líp 4:8).

"Hãy ưa sự chơn thật." (Xa-cha-ri 8:19).

"Luật pháp Chúa là chơn thật." (Thi Thiên 119:142).

"Sự chơn thật của Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 11:10).

"Sách chơn thật." (Ða-ni-ên 10:21).

"Lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chơn thật." (Ê-phê-sô 4:15).

"Ngài đã làm những sự mới lạ... cách thành tín, chơn thật." (Ê-sai 25:1).

"Miệng ta sẽ nói chơn thật." (Châm Ngôn 8:7).

"Các điều răn là chơn thật." (Thi Thiên 119:151).

"Ngài... đã dùng lời chơn thật sanh chúng ta." (Gia-cơ 1:18).

"Sự chơn thật Ngài là cái khiên và cái can của ngươi." (Thi Thiên 91:4).

 

Chúc phước

"Nguyền xin ân điển ở cùng anh em!" (Cô-lô-se 4:18).

"Nguyền xin ân điển ở với anh em hết thảy!" (Tít 3:15).

"Nguyền xin Chúa ở cùng tâm thần con!" (II Ti-mô-thê 4:22).

"Nguyền xin sự bình an ở cùng hết thảy anh em trong Ðấng Christ!" (I Phi-e-rơ 5:14).

"Nguyền xin ân điển của Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, ở với anh em!" (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:28).

"Khi chúng ta phân cách nhau, cầu xin Ðức Giê-hô-va coi sóc cậu và cháu!" (Sáng- thế Ký 31:49).

"Nguyền xin ân điển ở với hết thảy những kẻ lấy lòng yêu thương chẳng phai mà kính mến Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta!" (Ê-phê-sô 6:24).

"Nguyền xin ơn của Ðức Chúa Jêsus Christ, sự yêu thương của Ðức Chúa Trời, và sự giao thông của Ðức Thánh Linh ở với anh em hết thảy!" (II Cô-rinh-tô 13:13).

"Cầu xin Ðức Giê-hô-va ban phước cho ngươi và phù hộ ngươi! Cầu xin Ðức Giê-hô- va chiếu sáng mặt Ngài trên ngươi và làm ơn cho ngươi! Cầu xin Ðức Giê-hô-va đoái xem ngươi và ban bình an cho ngươi!" (Phục truyền luật lệ ký 6:24-26).

"Nguyền Ðấng có thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng,... là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta,... được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng... hiện nay cho đến đời đời!" (Giu-đe 24, 25).

"Ðức Chúa Trời bình an, là Ðấng bởi Huyết giao ước đời đời mà đem Ðấng Chăn Chiên lớn, là Ðức Chúa Jêsus chúng ta, ra khỏi từ trong kẻ chết, -- nguyền xin Ngài, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, khiến anh em nên trọn vẹn trong mọi sự lành, đặng làm thành ý muốn Ngài, và làm ra sự đẹp ý Ngài trong chúng ta,-- sự vinh hiển đáng về Ngài đời đời vô cùng!" (Hê-bơ-rơ 13:20, 21).

(Cũng xem mục: "Chào thăm.").

 

Chúa ở cùng chúng ta

"Em-ma-nu-ên nghĩa là: Ðức Chúa Trời ở cùng chúng ta." (Ma-thi-ơ 1:23).

"Ta Thường Ở Cùng Các Ngươi Luôn." (Ma-thi-ơ 28:20).

"Với chúng ta có Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của chúng ta." (II Sử ký 32:8).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời người (Sa-lô-môn) ở cùng người." (II Sử ký 1:1).

"Ðức Giê-hô-va ở cùng Giô-sa-phát." (II Sử ký 17:3).

"Ðừng sợ chi,... Ta ở cùng ngươi." (Công vụ các sứ đồ 18:9, 10).

"Nầy, Ðức Chúa Trời ở cùng chúng ta, làm Ðầu chúng ta." (II Sử ký 13:12).

"Sa-mu-ên trở nên khôn lớn, Ðức Giê-hô-va ở cùng người." (I Sa-mu-ên  3:19).

"Ta sẽ ở cùng ngươi như Ta đã ở cùng Môi-se." (Giô-suê 1:5).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi vẫn ở cùng ngươi trong mọi nơi ngươi đi." (Giô-suê 1:9).

"Chúa đã giúp đỡ ta và thêm sức cho ta." (II Ti-mô-thê 4:17).

"Ta ở với ngươi... Ta, là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, sẽ nắm tay hữu ngươi." (Ê-sai 41:10, 13).

"Ða-vít càng ngày càng cường thạnh; vì Ðức Giê-hô-va vạn quân ở cùng người," (I Sử ký 11:9).

"Nếu ai yêu mến Ta, thì vâng giữ Lời Ta, Cha Ta sẽ thương yêu người, chúng ta đều đến cùng người và Ở Trong Người." (Giăng 14:23).

"Tôi hằng để Ðức Giê-hô-va đứng ở trước mặt tôi; tôi chẳng hề bị rúng động... Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng." (Thi Thiên 16:8, 11).

(Xem thêm mục: "Ðồng đi với Ðức Chúa Trời.")

 

Con cái Ðức Chúa Trời

"Anh em bởi tin Ðức Chúa Jêsus Christ, nên hết thảy đều là con trai của Ðức Chúa Trời." (Ga-la-ti 3:26).

"Hễ ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Ðức Chúa Trời." (Giăng 1:12).

"Người ta nhận biết con cái Ðức Chúa Trời và con cái ma quỉ." (I Giăng 3:10).

"Hết thảy kẻ nào được Thánh Linh của Ðức Chúa Trời dắt dẫn, đều là con Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:14).

"Họ... là con của Ðức Chúa Trời, tức là con của sự sống lại." (Lu-ca 20:36).

"Hãy ham thích sữa thiêng liêng của Ðạo như trẻ con mới đẻ vậy, hầu cho anh em nhờ đó lớn lên," (I Phi-e-rơ 2:2).

"Muôn vật... sẽ được giải cứu khỏi làm tôi sự hư nát, đặng dự phần trong sự tự do vinh hiển của con cái Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:21).

 

Con trẻ (con cái)

"Một đứa con trẻ sẽ dắt chúng nó đi." (Ê-sai 11:6).

"Hỡi kẻ làm con, mọi sự hãy vâng phục cha mẹ mình." (Cô-lô-se 3:20).

"Sa-mu-ên phục sự trước mặt Ðức Giê-hô-va. Người hãy còn thơ ấu." (I Sa-mu-ên  2:18).

"Từ khi con còn thơ ấu, đã biết Kinh Thánh." (II Ti-mô-thê 3:15).

"Con trẻ reo lên trong Ðền thờ rằng: Hô-sa-na con vua Ða-vít!" (Ma-thi-ơ 21:15).

"Chúa đã được ngợi khen bởi miệng con trẻ và con đương bú." (Ma-thi-ơ 21:16).

"Khá ân cần dạy dỗ (các lời) đó cho con cái ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 6:6, 7).

"Hễ ai vì Danh Ta chịu tiếp một đứa trẻ thể nầy, tức là chịu tiếp Ta vậy." (Ma-thi-ơ 18:5).

"Các thiên sứ của chúng nó trên trời thường thấy mặt Cha Ta." (Ma-thi-ơ 18:10).

"Con Trẻ lớn lên, và mạnh mẽ, được đầy dẫy sự khôn ngoan." (Lu-ca 2:40).

"Hãy tôn kính cha mẹ ngươi..., hầu cho ngươi được phước và sống lâu trên đất." (Ê-phê-sô 6:2, 3).

"Hãy để con trẻ đến cùng Ta,... vì Nước Thiên đàng thuộc về những kẻ giống như con trẻ ấy." (Ma-thi-ơ 19:14).

"Hãy dạy cho trẻ thơ con đường nó phải theo, dầu khi nó trở về già, cũng không hề lìa khỏi đó." (Châm Ngôn 22:6).

"Nếu các ngươi không đổi lại và nên như đứa trẻ, thì chẳng được vào Nước Thiên đàng đâu." (Ma-thi-ơ 18:3).

"Ai không nhận lãnh Nước Ðức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì sẽ không được vào đó." (Lu-ca 18:17).

 

Công bình

"Ðức Giê-hô-va thử người công bình." (Thi Thiên 11:5).

"Ðức Giê-hô-va yêu mến người công bình." (Thi Thiên 146:8).

"Ðức Giê-hô-va nâng đỡ người công bình." (Thi Thiên 37:17).

"Người công bình ca hát mừng rỡ." (Châm Ngôn 29:6).

"Kẻ công bình vẫn có nơi nương cậy, dầu trong khi chết." (Châm Ngôn 14:32).

"Người công chánh thác thể nào, tôi nguyện thác thể ấy." (Dân số ký 23:10).

"Người công bình bị nhiều tai họa, nhưng Ðức Giê-hô-va cứu người khỏi hết." (Thi Thiên 34:19).

"Ðức Giê-hô-va là công bình; Ngài yêu sự công bình." (Thi Thiên 11:7).

"Tin bởi trong lòng mà được sự công bình." (Rô-ma 10:10).

"Phước cho người nào... làm theo sự công bình luôn luôn!" (Thi Thiên 106:3).

"Những người công bình sẽ vào sự sống đời đời." (Ma-thi-ơ 25:46).

"Hãy dâng sự công bình làm của lễ, và để lòng tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi- thiên 4:5).

"Ngài... dẫn tôi vào các lối công bình, vì cớ Danh Ngài." (Thi Thiên 23:3).

"Sự công bình làm cho nước cao trọng; song tội lỗi là sự hổ thẹn cho các dân tộc." (Châm Ngôn 14:39).

"Người công bình lấy lòng sốt sắng cầu nguyện, thật có linh nghiệm nhiều." (Gia-cơ 5:16).

"Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển, miễn là thấy ở trong đường công bình." (Châm Ngôn 16:31).

"Sự sống ở nơi đường công bình; trên lối nó không có sự chết." (Châm Ngôn 12:28).

"Ðức Giê-hô-va biết đường người công bình, song đường kẻ ác rồi bị diệt vong." (Thi Thiên 1:6).

"Phước cho những kẻ đói khát sự công bình, vì sẽ được no đủ!" (Ma-thi-ơ 5:6).

"Chúng ta chờ đợi trời mới, đất mới, là nơi sự công bình ăn ở." (II Phi-e-rơ 3:13).

"Những kẻ dắt đem nhiều người về sự công bình, sẽ sáng láng như các ngôi sao đời đời mãi mãi." (Ða-ni-ên 12:3).

"Những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong Nước của Cha mình." (Ma- thi-ơ 13:43).

"Công bình sẽ sanh ra bình an, trái của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).

"Kỷ niệm người công bình được khen ngợi." (Châm Ngôn 10:7).

"Trái cân đúng được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:1).

"Các linh hồn người nghĩa được vẹn lành." (Hê-bơ-rơ 12:23).

"Hãy xử công bình cho người buồn rầu và kẻ túng ngặt." (Thi Thiên 82:3).

"Người nào cai trị loài người cách công bình,... thì sẽ giống như sự chói lòa buổi sáng." (II Sa-mu-ên  23:3, 4).

"Có phước lành giáng trên đầu kẻ công bình." (Châm Ngôn 10:6).

"Giữ theo đạo Ðức Giê-hô-va, làm các điều công bình và ngay thẳng." (Sáng-thế Ký 18:19).

"Ða-vít cai trị cả dân mình cách ngay thẳng và công bình." (II Sa-mu-ên  8:15).

"Ngươi phải theo sự công bình cách trọn vẹn." (Phục truyền luật lệ ký 16:20).

"Phàm... điều chi công bình,... thì anh em phải nghĩ đến." (Phi-líp 4:8).

"Ðến kỳ kẻ công bình sống lại, ngươi sẽ được trả." (Lu-ca 14:14).

"Nếu người nào là công bình, làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật,... thì... chắc thật người sẽ sống." (Ê-xê-chi-ên 18:5, 9).

"Con đường người công bình giống như sự sáng chiếu rạng, càng sáng thêm lên cho đến giữa trưa." (Châm Ngôn 4:18).

"Hỡi các vua Y-sơ-ra-ên,... khá... làm sự... công bình hãy giải cứu dân Ta khỏi những sự hà lạm của các ngươi, Chúa Giê-hô-va phán vậy." (Ê-xê-chi-ên 45:9).

"Cái điều Ðức Giê-hô-va đòi ngươi,... là làm sự công bình, ưa sự nhơn từ và bước đi cách khiêm nhường với Ðức Chúa Trời ngươi." (Mi-chê 4:8).

 

Công việc (Làm việc)

"Dân chuyên thành làm công việc." (Nê-hê-mi 4:6).

"Các thợ ấy đều làm việc cách thành tâm." (II Sử ký 34:12).

"Con đã... làm xong công việc Cha giao cho làm." (Giăng 17:4).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban phước cho mọi công việc tay ngươi đã làm." (Phục truyền luật lệ ký 14:29).

"Chúng tôi... bảo và khuyên những kẻ đó phải yên lặng mà làm việc, hầu cho ăn bánh của mình làm ra." (II Tê-sa-lô-ni-ca 3:12).

"Trong khi còn ban ngày, Ta phải làm trọn những việc của Ðấng đã sai Ta đến; tối lại, thì không ai làm việc được." (Giăng 9:4).

"Chúng tôi khuyên anh em... ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình, lấy chính tay mình làm lụng,... hầu cho ăn ở với người ngoại cách ngay thẳng, và không thiếu chi hết." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11, 12).

 

Cùng đi với Ðức Chúa Trời

"Nô-ê... đồng đi cùng Ðức Chúa Trời." (Sáng-thế Ký 6:9).

"Những kẻ đó sẽ mặc áo trắng mà đi cùng Ta." (Khải Huyền 3:4).

"Ta sẽ đi giữa các ngươi, làm Ðức Chúa Trời các ngươi." (Lê vi ký 26:12).

"Ðức Chúa Trời đã phán rằng: Ta sẽ... đi lại giữa họ." (II Cô-rinh-tô 6:16).

"Tôi sẽ đi trước mặt Ðức Giê-hô-va trong đất kẻ sống." (Thi Thiên 116:9).

"Hê-nóc đồng đi cùng Ðức Chúa Trời, rồi mất biệt, bởi vì Ðức Chúa Trời tiếp người đi." (Sáng-thế Ký 5:24).

"Hãy... tra xét những đường lối cũ, xem thử đường tốt ở đâu; hãy đi đường ấy, thì các ngươi sẽ được sự an nghỉ cho linh hồn mình." (Giê-rê-mi 6:16).

"Dầu khi tôi đi trong trũng bóng chết, tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào, vì Chúa ở cùng tôi." (Thi Thiên 23:4).

"Hãy bước đi trong sự yêu thương." (Ê-phê-sô 5:2).

"Hãy bước đi trong Ngài (Ðấng Christ)." (Cô-lô-se 2:6).

"Ði theo luật lệ của Ta." (Xuất Ê-díp-tô Ký 16:4).

"Ngươi hãy đi ở trước mặt Ta, làm một người trọn vẹn." (Sáng-thế Ký 17:1).

"Ði trong sự sáng." (I Giăng 1:7).

"Chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài." (Ê-sai 2:3).

"Tôi sẽ bước đi trong sự thanh liêm." (Thi Thiên 26:11).

"Chúng nó sẽ theo sau Ðức Giê-hô-va." (Ô-sê 11:10).

"Noi theo Thánh Linh." (Rô-ma 8:4).

"Chúng ta bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy." (II Cô-rinh-tô 5:7).

"Chúng ta hãy bước đi trong sự sáng của Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 2:5).

"Chúng ta sẽ bước đi theo Danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng!" (Mi-chê 4:5).

"Sự khôn ngoan sẽ khiến con đi trong đường người thiện." (Châm Ngôn 2:20).

"Sự thương yêu là tại làm theo các điều răn của Ðức Chúa Trời." (II Giăng 6).

"Các ngươi khá đi theo trọn đường mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi đã chỉ cho." (Phục truyền luật lệ ký 5:33).

"Họ bước đi trong ánh sáng của mặt Chúa." (Thi Thiên 89:15).

"Hãy đi theo cả đường lối Ta dạy cho, để các ngươi được phước." (Giê-rê-mi 7:23).

"Chúa giữ sự giao ước và lòng nhơn từ với... kẻ nào hết lòng đi ở trước mặt Chúa." (I Các Vua 8:23).

"Tôi sẽ ăn ở cách khôn ngoan trong đường trọn vẹn." (Thi Thiên 101:2).

 

Cứ ở trong Ðấng Christ

"Hãy cứ ở trong Ta, thì Ta sẽ ở trong các ngươi... Ta là Gốc Nho, các ngươi là nhánh... Ngoài Ta, các ngươi chẳng làm chi được." (Giăng 15:4, 5).

"Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta, thì phải ném ra ngoài cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta quăng vào lửa, thì nó cháy.

"Ví bằng các ngươi cứ ở trong Ta, và những lời Ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó." (Giăng 15:6, 7).

"Hãy cứ ở trong Ngài, hầu cho nếu Ngài hiện đến, chúng ta cũng đầy sự vững lòng, không bị hổ thẹn và quăng xa khỏi Ngài trong kỳ Ngài ngự đến." (I Giăng 2:28).

 

 

Cứu chuộc

"Sự cứu chuộc (nguyên văn) của các ngươi gần tới." (Lu-ca 21:28).

"Anh em được ấn chứng đến ngày cứu chuộc." (Ê-phê-sô 4:30).

"Anh em đã được chuộc... bởi Huyết báu Ðấng Christ." (I Phi-e-rơ 1:18, 19).

"Ðấng Christ... dùng chính Huyết mình mà được sự chuộc tội đời đời." (Hê-bơ-rơ 9:11, 12).

"Ðức Chúa Jêsus Christ... liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi tội." (Tít 2:14).

"Chúng ta... than thở trong lòng, đang khi trông đợi... sự cứu chuộc thân thể chúng ta." (Rô-ma 8:23).

"Ngài đã... lấy Huyết mình mà chuộc cho Ðức Chúa Trời những người thuộc về mọi chi phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước." (Khải Huyền 5:9).

 

Cứu rỗi

"Sự cứu rỗi đời đời." (Hê-bơ-rơ 5:9).

"Kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!" (II Cô-rinh-tô 6:2).

"Ðức Chúa Jêsus Christ đã đến trong thế gian để cứu vớt kẻ có tôi." (I Ti-mô-thê 1:15).

"Nếu ta còn trễ nải sự cứu rỗi lớn dường ấy, thì làm sao tránh cho khỏi được?" (Hê-bơ-rơ 2:3).

"Sự cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê 2:10).

"Hãy tin Ðức Chúa Jêsus, thì ngươi... sẽ được cứu rỗi." (Công vụ các sứ đồ 16:31).

"Ở dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó mà được cứu." (Công vụ các sứ đồ 4:12).

Ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 2:8).

"Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu rỗi." (II Ti-mô-thê 3:15).

"Sự cứu hiện nay đã gần chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin. Ðêm đã khuya, ngày gần đến." (Rô-ma 13:11, 12).

 

Danh Chúa

"Ngài đã dắt dân mình đi đường, để cho rạng Danh vinh hiển mình." (Ê-sai 63:14).

"Danh Cha được tôn thánh!" (Ma-thi-ơ 6:9).

"Chúng ta hãy cùng nhau tôn cao Danh của Ngài." (Thi Thiên 34:3).

"Danh Chúa sẽ ở trên trán mình." (Khải Huyền 22:4).

"Ðáng ngợi khen Danh vinh hiển Ngài đến đời đời!" (Thi Thiên 72:19).

"Chúng ta sẽ bước theo Danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng!" (Mi-chê 4:5).

"Ngươi chớ lấy Danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi mà làm chơi." (Xuất Ê-díp-tô Ký 28:7).

"Một sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ ... tưởng đến Danh Ngài." (Ma-la-chi 3:16).

"Ở dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó mà được cứu." (Công vụ các sứ đồ 4:12).

"Ðức Chúa Trời đã... ban cho Ngài Danh trên hết mọi danh, hầu cho nghe đến Danh Ðức Chúa Jêsus, mọi đầu gối... thảy đều quì xuống." (Phi-líp 2:9, 10).

 

Dắt dẫn từ thiên thượng

"Ngài dẫn chúng có bình an vô sự." (Thi Thiên 78:53).

"Xin chớ để chúng tôi bị cám dỗ." (Ma-thi-ơ 6:13).

"Chúa sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống." (Thi Thiên 16:11).

"Ngài sẽ dẫn chúng tôi cho đến kỳ chết." (Thi Thiên 48:14).

"Ngài sẽ dẫn kẻ hiền từ cách chánh trực." (Thi Thiên 25:9).

"Nhờ ánh sáng Ngài, tôi bước qua sự tối tăm." (Gióp 29:3).

"Ðức Giê-hô-va sẽ cứ dắt đưa ngươi." (Thi Thiên 58:11).

"Ðức Giê-hô-va... phù hộ cho chúng bốn bên." (II Sử ký 32:22).

"Ðức Giê-hô-va ở cùng chúng ta, làm Ðầu chúng ta." (II Sử ký 13:12).

"Ðức Giê-hô-va... sẽ sai thiên sứ theo ngươi." (Sáng-thế Ký 24:40).

"Xin dẫn dắt tôi nhơn Danh Chúa." (Thi Thiên 31:3).

"Lòng người toan định đường lối mình; song Ðức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người." (Châm Ngôn 16:9).

"Lúc nào Thần lẽ thật sẽ đến, thì Ngài dẫn các ngươi vào mọi lẽ thật." (Giăng 16:13).

"Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh hiển." (Thi Thiên 73:24).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài,... xin hãy dẫn tôi vào lối bằng phẳng." (Thi Thiên 27:11).

"Hãy hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va,... thì Ngài sẽ chỉ dẫn các nẻo của con." (Châm Ngôn 3:5, 6).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi... đi trước dẫn các ngươi trên đường... đặng chỉ con đường các ngươi phải đi." (Phục truyền luật lệ ký 1:32, 33).

"Hầu cho các ngươi có thế biết đường mình phải đi theo, vì các ngươi chưa hề đi đường nầy bao giờ." (Giô-suê 3:4).

"Ngài... dẫn tôi đến mé nước bình tịnh." (Thi Thiên 23:2).

"Ngài... dẫn tôi vào các lối công bình." (Thi Thiên 23:3).

"Ðức Chúa Trời ơi,... xin dắt tôi vào con đường đời đời." (Thi Thiên 139:23, 24).

"Chiên Con... sẽ đưa chúng đến những suối nước sống." (Khải Huyền 7:17).

 

 

Dẫn dắt linh hồn về với Chúa

"Người bèn dẫn Si-môn đấn cùng Ðức Chúa Jêsus." (Giăng 1:42).

"Người khôn ngoan có tài được linh hồn người ta." (Châm Ngôn 11:30).

"Các ngươi hãy theo Ta, Ta sẽ cho các ngươi nên tay đánh lưới người." (Ma-thi-ơ 4:19).

"Những kẻ dắt đem nhiều người về sự công bình sẽ sáng láng như các ngôi sao đời đời mãi mãi." (Ða-ni-ên 12:3).

"Trong vòng anh em nếu có ai lầm lạc cách xa lẽ thật, mà có người khác làm cho nó trở lại, thì phải biết rằng kẻ làm cho người có tội trở lại, bỏ đường lầm lạc, ấy là cứu linh hồn người khỏi sự chết." (Gia-cơ 5:19, 20).

 

Dâng cho Chúa

"Ðức Chúa Trời yêu kẻ thí (dâng) của cách vui lòng." (II Cô-rinh-tô 9:7).

"Mỗi người sẽ dâng tùy theo của mình có." (Phục truyền luật lệ ký 16:17).

"Hãy cho, người sẽ cho mình." (Lu-ca 6:38).

"Họ... trước hết đã dâng chính mình cho Chúa." (II Cô-rinh-tô 8:5).

(Hãy xem đầy đủ hơn dưới mục: "Quản lý.")

 

Dâng phần mười

"Phàm thuế một phần mười... đều thuộc về Ðức Giê-hô-va." (Lê vi ký 27:30).

"Một phần mười... biệt riêng ra thánh cho Ðức Giê-hô-va." (Lê vi ký 27:32).

"Các ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho,... và từ nay các ngươi khá lấy điều nầy mà thử Ta, Ðức Giê-hô-va vạn quân phán, xem Ta có mở các cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi đền nỗi không chỗ chứa chăng!" (Ma-la-chi 3:11).

 

Ðau khổ

"Ðấng Christ... đã chịu khổ cho anh em." (I Phi-e-rơ 1:21).

"Nếu có ai vì làm tín đồ Ðấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn." (I Phi-e-rơ 4:16).

"Ví bằng anh em vì cớ Danh Ðấng Christ chịu sỉ nhục, thì anh em có phước." (I Phi-e-rơ 3:14).

"Cho đến nỗi tôi được biết Ngài và sự thông công thương khó của Ngài." (Phi-líp 3:10).

"Dầu Ngài là Con, cũng đã học tập vâng lời bởi những sự khốn khổ mình đã chịu." (Hê-bơ-rơ 5:8).

"Ðức Giê-hô-va đã ban cho, Ðức Giê-hô-va lại cất đi; đáng ngợi khen Danh Ðức Giê-hô-va!" (Gióp 1:21).

"Mặc dầu xảy đến cho ta điều gì... dầu Chúa giết ta, ta cũng còn nhờ cậy nơi Ngài." (Gióp 13:13, 15).

"Ngài nhơn Ðấng Christ, ban ơn cho anh em, không những tin Ðấng Christ mà thôi, lại phải chịu khổ vì Ngài nữa." (Phi-líp 1:29).

"Vậy, những kẻ chịu khổ theo ý muốn Ðức Chúa Trời, hãy cứ làm lành mà phó linh hồn mình cho Ðấng Tạo hóa thành tín (I Phi-e-rơ 4:19).

(Cũng xem các mục: "Hoạn nạn," -- "Sửa phạt," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn.")

 

Ðau khổ và vinh hiển

"Há chẳng phải Ðấng Christ chịu thương khó thể ấy, mới được vào sự vinh hiển mình sao?" (Lu-ca 24:26, 46).

"Ðức Chúa Jêsus nầy,... chúng ta thấy Ngài, vì sự chết Ngài đã chịu, được đội mão triều vinh hiển tôn trọng." (Hê-bơ-rơ 2:9).

"Chúng ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài." (Rô- ma 8:17).

"Sự đau đớn của Ðấng Christ và ... sự vinh hiển sẽ theo sau." (I Phi-e-rơ 1:11).

"Ðến sự vinh hiển đời đời của Ngài trong Ðấng Christ... sau khi anh em tạm chịu khổ." (I Phi-e-rơ 5:10).

"Tôi... là người chứng kiến sự đau đớn của Ðấng Christ, và cũng có phần về sự vinh hiển sẽ hiện ra." (I Phi-e-rơ 5:1).

"Những sự đau đớn bây giờ chẳng đáng so sánh với sự vinh hiển hầu đến, là sự sẽ được bày ra trong chúng ta." (Rô-ma 8:18).

"Sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời đời, vô lượng vô biên." (II Cô-rinh-tô 4:17).

"Anh em có phần trong sự thương khó Ðấng Christ bao nhiêu, thì hãy vui mừng bấy nhiêu, hầu cho đến ngày vinh hiển của Ngài hiện ra, thì anh em cũng được vui mừng nhảy nhót." (I Phi-e-rơ 4:13).

 

Ðấng Christ

Sự giáng sanh siêu nhiên của Ngài

"Ðức Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên... tới cùng một người nữ đồng trinh tên là Ma-ri, đã hứa gả cho một người nam tên là Giô-sép... thiên sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri,... Ðức Thánh Linh sẽ đến trên ngươi... Ngươi sẽ chịu thai và sanh một Con Trai mà đặt tên là Jêsus. Con Trai ấy sẽ... được xưng là Con của Ðấng Rất Cao; và Chúa, là Ðức Chúa Trời, sẽ ban cho Ngài ngôi Ða-vít, là tổ phụ Ngài. Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, Nước Ngài vô cùng." (Ma-thi-ơ 1:26, 27, 30-35).

"Thiên sứ của Chúa hiện đến cùng Giô-sép... mà phán rằng: Con mà người (Ma-ri) chịu thai đó là bởi Ðức Thánh Linh... Người sẽ sanh một Trai... chính Con Trai ấy sẽ cứu dân mình ra khỏi tội." (Ma-thi-ơ 1:20, 21).

"Thiên sứ bèn phán (cùng mấy kẻ chăn chiên rằng: Ta báo cho các ngươi một tin lành, sẽ là một sự vui mừng lớn... Hôm nay tại thành Ða-vít đã sanh cho các ngươi một Ðấng Cứu Thế, là Christ, là Chúa." (Lu-ca 2:10-11).

"Có muôn vàn thiên binh với thiên sứ đó ngợi khen Ðức Chúa Trời rằng: Sáng Danh Chúa trên các từng trời rất cao, bình an dưới đất, ân trạch cho loài người." (Lu-ca 2:13, 14).

Sự hóa hình của Ngài

"Ðức Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng đi tẻ với Ngài lên núi cao... để cầu nguyện." (Mác 9:2; Lu-ca 9:28).

"Ðương khi cầu nguyện... Ngài hóa hình trước mặt ba người." (Lu-ca 9:28; Mác 9:2).

"Diện mạo Ngài khác thường." (Lu-ca 9:29).

"Mặt Ngài sáng lòa như mặt trời." (Ma-thi-ơ 17:2).

"Áo xống Ngài trở nên sáng rực và trắng tinh chói lòa, đến nỗi chẳng có thợ phiếu nào ở thế gian phiếu được trắng như vậy." (Mác 9:3).

"Và nầy, có hai người nói chuyện cùng Ngài; ấy là Môi-se và Ê-li, hiện ra trong sự vinh hiển, và nói về sự Ngài qua đời, là sự sẽ phải ứng nghiệm tại thành Giê-ru-sa-lem." (Lu-ca 9:30, 31).

"Bỗng chúc có một đám mây sáng rực che phủ những người ở đó và có tiếng từ trong mây phán rằng: Nầy là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta mọi đường, hãy nghe lời Con đó." (Ma-thi-ơ 17:5).

Thần tánh của Ngài

"Ta là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 10:36).

"Ta là Sự Sống Lại." (Giăng 11:25).

"Ấy chính Ngài là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 1:34).

"Ta là Bánh của sự sống." (Giăng 6:35).

"Lạy Con Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 8:29).

"Nầy là Con yêu dấu của ta." (Ma-thi-ơ 3:17).

"Thầy là Con Ðức Chúa Trời!" (Mác 3:11).

"Ta với Cha là một." (Giăng 10:30).

"Ngươi là Con yêu dấu của Ta." (Mác 1:11).

"Trước khi chưa có Áp-ra-ham, đã có Ta." (Giăng 8:58).

"Ðức Chúa Jêsus Christ, là Con Ðức Chúa Trời." (Mác 1:1).

"Thật Người nầy là Con Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 27:54).

"Ðức Chúa Trời... đã ban Con một của Ngài." (Giăng 3:16).

"Ngài là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời!." (Lu-ca 4:41).

"Hỡi Ðức Chúa Jêsus, Con Ðức Chúa Trời Rất Cao." (Mác 5:7).

"Ai đã thấy Ta, tức là đã thấy Cha." (Giăng 14:9).

"Trong ngày đó,... nhà Ða-vít sẽ như Ðức Chúa Trời." (Xa-cha-ri 12:8).

"Sự đầy dẫy của bổn tánh Ðức Chúa Trời thảy đều ở trong Ðấng ấy như có hình." (Cô-lô-se 2:9).

"Ấy chính ngươi là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời đáng ngợi khen, phải không?... Ta Chính Phải Ðó." (Mác 14:61, 62).

"Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta." (Ma-thi-ơ 28:18).

"Ta là Ðường đi, Lẽ Thật và Sự Sống; chẳng bởi TA, thì không ai được đến cùng Cha." (Giăng 14:6).

"Có một Con Trẻ sanh cho chúng ta... Ngài sẽ được xưng là... Ðức Chúa Trời Quyền năng, là Cha Ðời Ðời." (Ê-sai 9:5).

"Ban đầu có Ngôi Lời, Ngôi Lời ở cùng Ðức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Ðức Chúa Trời." (Giăng 1:1).

"Muôn vật bởi Ngài làm nên, chẳng vật chi đã làm nên mà không bởi Ngài." (Giăng 1:3).

"Ngôi Lời đã trở nên xác thịt, ở giữa chúng ta..., chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài." (Giăng 1:12).

"Các việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 20:31).

"Ta sẽ dấy lên cho Ða-vít một Nhánh công bình... Người ta sẽ xưng Danh Ðấng ấy là: Ðức Giê-hô-va Sự Công Bình Chúng Ta!" (Giê-rê-mi 23:5, 6).

"Ngươi sẽ... sanh một Con Trai mà đặt tên là Jêsus... Con Thánh... phải xưng là Con Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 1:31, 35).

"Con Ngài... là sự chói sáng của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời và hình bóng của bổn thể Ngài, lấy Lời có quyền phép Ngài nâng đỡ muôn vật." (Hê-bơ-rơ 1:2, 3).

"Con rất yêu dấu Ngài... là hình ảnh của Ðức Chúa Trời không thấy được,... muôn vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được,... đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả." (Cô-lô-se 1:13, 15, 16).

Các phép lạ của Ngài

"Hãy về, thuật lại cùng Giăng những điều các ngươi nghe và thấy: Kẻ đui được thấy, kẻ què được đi, kẻ phung được sạch, kẻ điếc được nghe, kẻ chết được sống lại." (Ma-thi-ơ 11:4, 5).

"Có đoàn dân rất đông đến gần Ngài, đem theo những kẻ què, đui, câm, tàn tật..., thì Ngài chữa cho họ được lành. Vậy, chúng thấy kẻ câm được nói, kẻ tàn tật được khỏi, kẻ què được đi, kẻ đui được sáng, thì lấy làm lạ lắm." (Ma-thi-ơ 15:30, 31).

"Ðức Chúa Jêsus đi khắp xứ Ga-li-lê,... chữa lành mọi thứ tật bịnh trong dân. Vậy, danh tiếng Ngài đồn ra khắp cả xứ Sy-ri, người ta bèn đem cho Ngài mọi người đau ốm, hay là mắc bịnh nọ tật kia, những kẻ bị quỷ ám, điên cuồng, bại xuội, thì Ngài chữa cho họ được lành cả." (Ma-thi-ơ 4:23, 24).

"Ðoàn dân rất đông từ khắp xứ Giu-đê, thành Giê-ru-sa-lem, và miền biển Ty-rơ, Si-đôn mà đến, để nghe Ngài dạy và cho được chữa lành bịnh mình. Những kẻ mắc tà ma khuấy hại cũng đều được lành. Cả đoàn dân đến kiếm cách rờ Ngài, vì từ Ngài có quyền phép ra, chữa lành hết mọi người." (Lu-ca 6:17-19).

"Ngài và môn đồ... đến xứ Ghê-nê-xa-rết... Dân chúng nhận biết Ngài, chạy khắp cả miền đó, khiêng những người đau nằm trên giường, hễ nghe Ngài ở đâu, thì đem đến đó. Ngài đến nơi nào, hoặc làng, thành, hay là chốn nhà quê, người ta đem người đau để tại các chợ, và xin Ngài cho phép mình ít nữa được rờ đến trôn áo Ngài; những kẻ đã rờ đều được lành bịnh cả." (Mác 6:53-56).

"Còn nhiều việc nữa mà Ðức Chúa Jêsus đã làm; ví bằng người ta cứ từng việc mà chép hết, thì ta tưởng rằng cả thế gian không thể chứa hết các sách người ta chép vậy." (Giăng 21:25).

(Trong 4 sách Tin Lành có thuật lại 17 lần chữa bịnh cá nhân, 9 phép lạ trên các sức mạnh thiên nhiên, 6 lần trừ quỷ, và 3 lần kêu kẻ chết sống lại. Xét theo lời lẽ trưng dẫn trên đây, chắc đó chỉ là một số ít phép lạ tượng trưng cho bao nhiêu ngàn phép lạ mà Ðức Chúa Jêsus đã làm.)

Ngài là Vua

"Vua các ngươi kia kìa!" (Giăng 19:14).

"Chiên Con... là Chúa của các chúa, Vua của các vua." (Khải Huyền 17:14).

"Ngươi sẽ... sanh một Con Trai mà đặt tên là Jêsus... Nước Ngài vô cùng." (Lu-ca 1:31, 33).

"Ðáng ngợi khen Vua nhơn Danh Chúa mà đến!" (Lu-ca 19:38).

"Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta... là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa." (ITi- mô-thê 6:15).

"Nước (nguyên văn là: các nước) của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời." (Khải Huyền 11:15).

Sự đau thương khủng khiếp của Ngài tại vườn Ghết-sê-ma-nê

"Rồi Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đến một chỗ kêu là Ghết-sê-ma-nê. Ngài phán rằng: Hãy ngồi đây, đợi Ta đi cầu nguyện đằng kia." (Ma-thi-ơ 26:36).

"Ngài bèn đem Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng đi, thì Ngài khởi sự kinh hãi và sầu não." (Mác 14:33).

"Ngài bèn phán: Linh hồn Ta buồn bực cho đến chết; các ngươi hãy ở đây và tỉnh thức với Ta." (Ma-thi-ơ 26:38).

"Rồi Ngài bước tới một ít, sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện rằng: Cha ôi! Nếu có thể được, xin cho chén nầy lìa khỏi Con! Song không theo ý muốn Con, mà theo ý muốn Cha." (Ma-thi-ơ 26:39).

"Kế đó, Ngài trở lại với môn đồ, thấy đang ngủ." (Ma-thi-ơ 26:40).

"Ngài lại đi lần thứ hai,... cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện rằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!" (Ma-thi-ơ 26:42; Lu-ca 22:41, 42).

"Ngài trở lại nữa, thì thấy môn đồ còn ngủ." (Ma-thi-ơ 26:43).

"Ðoạn, Ngài bỏ mà lại đi cầu nguyện lần thứ ba, và lặp xin như lời trước." (Ma-thi-ơ 26:44).

"Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất." (Lu-ca 22:44).

"Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài." (Lu-ca 22:43).

"Ngài đứng dậy, trở lại cùng các môn đồ,... Ngài phán rằng:... Hãy chờ dậy, đi hè; kìa đứa phản Ta đã đến gần." (Lu-ca 22:45, 46; Mác 14:42).

Ngài chịu xử đoán

Trước mặt An-ne có lẽ vào khoảng lúc nửa đêm

"Cả cơ binh, người quản cơ và những kẻ sai của dân Giu-đa bắt Ðức Chúa Jêsus, trói lại. Trước hết chúng giải Ngài đến An-ne, vì người nầy là ông gia Cai-phe." (Giăng 18:12, 13).

Trước tòa Công luận của dân Do-thái, giữa lúc nửa đêm và lúc hừng đông.

"An-ne bèn sai giải Ðức Chúa Jêsus vẫn bị trói đến cai-phe, là thầy cả thượng phẩm." (Giăng 18:24).

"Chúng điệu Ðức Chúa Jêsus đến nơi thầy cả thượng phẩm, có hết thảy thầy tế lễ cả, trưởng lão, và thầy thông giáo nhóm họp tại đó." (Mác 14:53).

"Cả tòa Công luận đều tìm chứng gì để nghịch cùng Ðức Chúa Jêsus đặng giết Ngài, song không kiếm được chi hết." (Mác 14:55).

"Thầy cả thượng phẩm lại nói với Ngài rằng: Ta khiến người chỉ Ðức Chúa Trời hằng sống mà thề, hãy nói cho chúng ta, ngươi có phải là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời chăng?" (Ma-thi-ơ 26:63).

"Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ta Chính Phải Ðó; các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Ðức Chúa Trời, và ngự giữa đám mây trên trời mà đến." (Mác 14:62; Ma-thi-ơ 26:64).

"Thầy cả thượng phẩm bèn xé áo mình mà nói rằng: Nó đã nói phạm thượng; chúng ta còn cần gì người làm chứng nữa sao?... Chúng trả lời rằng: Nó đáng chết... Họ bèn nhổ trên mặt Ngài." (Ma-thi-ơ 26:65-67; Mác 14:64, 65).

Ban ngày phê chuẩn bản án lúc nửa đêm

"Ðến ngày sau, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại,... hội nghị nghịch cùng Ðức Chúa Jêsus để giết Ngài." (Lu-ca 22:66; Ma-thi-ơ 27:1).

"Khi đã trói Ngài rồi, họ đem nộp cho Phi-lát." (Ma-thi-ơ 27:2; Mác 15:1).

Trước mặt Phi-lát, quan Thống đốc La-mã

"Họ bèn khởi cáo Ngài rằng: Chúng tôi đã thấy Người nầy xui dân ta làm loạn,... xưng mình là Ðấng Christ, là Vua." (Lu-ca 23:2).

"Các thầy tế lễ cả tố cáo Ngài nhiều điều... Nhưng Ðức Chúa Jêsus chẳng trả lời chi nữa, đến nỗi Phi-lát lấy làm lạ." (Mác 15:3, 5).

"Khi Phi-lát nghe... biết Ngài là dân Ga-li-lê,... thuộc quyền cai trị của vua Hê-rốt, bèn giải đến cho vua Hê-rốt, vua ấy ở tại thành Giê-ru-sa-lem trong mấy ngày đó." (Lu-ca 23:6, 7).

Trước mặt Hê-rốt

Vua Hê-rốt thấy Ðức Chúa Jêsus thì mừng lắm; vì lâu nay vua muốn gặp Ngài..., và mong xem Ngài làm phép lạ.

"Vậy, vua hỏi Ngài nhiều câu, song Ngài không trả lời gì hết...  "Bấy giờ vua Hê-rốt và quân lính hầu vua đều đãi Ngài cách khinh dể và nhạo báng Ngài; đoạn, họ mặc áo hoa hòe cho Ngài, rồi giao Ngài về cho Phi-lát." (Lu-ca 23:8-11).

Lại đến trước mặt Phi-lát

"Phi-lát hiệp các thầy tế lễ cả, các quan đề hình và dân chúng lại, mà nói rằng: ...Ðã tra hỏi trước mặt các ngươi đây, thì ta không thấy Người mắc một tội nào...; Vua Hê-rốt cũng vậy... Vậy, đánh đòn xong, ta sẽ tha." (Lu-ca 23:13-16).

"Vì quan ấy biết bởi lòng ghen ghét nên chúng đã nộp Ngài." (Ma-thi-ơ 27:18).

"Chúng bèn đồng thanh kêu lên rằng: Hãy giết Người nầy đi... Ðóng đinh nó trên cây Thập tự đi!" (Lu-ca 23:18, 21).

"Phi-lát lại nói... rằng: Vậy, Người nầy đã làm điều ác gì?" (Lu-ca 32:22).

"Nhưng chúng cố nài." (Lu-ca 23:23).

"Bấy giờ Phi-lát bắt Ðức Chúa Jêsus và sai đánh đòn Ngài. Bọn lính đương một cái mão triều bằng gai, đội trên đầu Ngài, và mặc cho Ngài một cái áo điều. Ðoạn, họ đến gần, nói với Ngài rằng: Lạy Vua dân Giu-đa! Họ lại cho Ngài mấy cái vả." (Giăng 19:1-3).  "Phi-lát lại ra một lần nữa, mà nói với chúng rằng: Ðây nầy, ta dẫn Người ra ngoài, để các ngươi biết rằng ta không tìm thấy Người có tội lỗi chi." (Giăng 19:4).

"Vậy, Ðức Chúa Jêsus đi ra, đầu đội mão triều gai, mình mặc áo điều; và Phi-lát nói cùng chúng rằng: Kìa, Xem Người Nầy!" (Giăng 19:5).

"Các thầy tế lễ cả và các kẻ sai... kêu lên rằng: Hãy đóng đinh hắn trên cây Thập tự!" (Giăng 19:6).

"Quan tổng đốc đương ngồi trên tòa án, vợ người sai thưa cùng người rằng: Ðừng làm gì đến Người công bình đó; vì hôm nay tôi đã bởi cớ Người mà đau đớn nhiều trong chiêm bao." (Ma-thi-ơ 27:19).

"Dân Giu-đa lại nói rằng: Chúng tôi có luật, chiếu luật đó hắn phải chết; vì hắn tự xưng là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 19:7).

"Khi Phi-lát đã nghe lời đó, lại càng thêm sợ hãi nữa." (Giăng 19:8).

"Dân Giu-đa kêu lên rằng: Ví bằng quan tha Người nầy, thì quan không phải là trung thần của Sê-sa." (Giăng 19:12).

"Phi-lát thấy mình không thắng nổi chi hết, mà sự ồn ào càng thêm, thì lấy nước rửa tay trước mặt thiên hạ, mà nói rằng: Ta không có tội về Huyết của Người nầy; điều đó mặc kệ các ngươi." (Ma-thi-ơ 27:24).

Ngài bị đóng đinh vào Thập tự giá

"Chúng bắt Ngài và dẫn đi. Ðức Chúa Jêsus vác Thập tự giá mình." (Giăng 19:16, 17).

"Khi chúng điệu Ðức Chúa Jêsus đi, bắt một người xứ Sy-ren, tên là Si-môn, từ ngoài đồng về, buộc phải vác cây Thập tự theo sau Ngài." (Lu-ca 23:26; Mác 15:21).

"Có đoàn dân đông lắm đi theo Ðức Chúa Jêsus, và có mấy người đờn bà đấm ngực khóc về Ngài." (Lu-ca 23:27).

"Khi đến một chỗ gọi là chỗ Sọ, họ đóng đinh Ngài trên cây Thập tự tại đó." (Lu-ca 23:33).

"Ðức Chúa Jêsus cầu rằng: Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì." (Lu-ca 23:34).

"Phía trên đầu Ngài họ để cái bảng đề chữ, chỉ về án Ngài, rằng: Người Nầy Là Jêsus, Vua Dân Giu-đa." (Ma-thi-ơ 27:37).

"Cũng có hai đứa ăn cướp bị đóng đinh cùng với Ngài, một đứa... bên hữu Ngài, một đứa... bên tả." (Mác 15:27).

"Rồi họ ngồi đó mà canh giữ Ngài." (Ma-thi-ơ 27:36).

"Dân chúng đứng đó mà ngó." (Lu-ca 23:35).

"Những kẻ đi ngang qua đó chê cười Ngài, lắc đầu, mà nói rằng: ...Nếu ngươi là Con Ðức Chúa Trời, hãy xuống khỏi cây Thập tự!" (Ma-thi-ơ 27:39, 40).

"Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo và các trưởng lão cũng nhạo Ngài rằng: Nó đã cứu kẻ khác mà cứu mình không được. Nếu phải Vua dân Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy xuống khỏi cây Thập tự đi, thì chúng ta mới tin. Nó nhờ cậy Ðức Chúa Trời,... bây giờ Ngài phải giải cứu cho, vì nó đã nói rằng: Ta là Con Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 27:41-43).

"Một tên trộm cướp bị đóng đinh cũng mắng nhiếc Ngài... Nhưng tên kia trách nó..., đoạn, lại nói rằng: Hỡi Jêsus, khi Ngài đến trong Nước mình rồi, xin nhớ lấy tôi! Ðức Chúa Jêsus đáp rằng:... Hôm nay ngươi sẽ được ở với Ta trong Ba-ra-đi." (Lu-ca 23:39-43).

"Tại một bên Thập tự giá của Ðức Chúa Jêsus, có mẹ Ngài đứng đó, với chị mẹ Ngài, là Ma-ri, vợ Cô-lê-ô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len nữa. Ðức Chúa Jêsus thấy mẹ mình, và một môn đồ Ngài yêu đứng bên người, thì nói cùng mẹ rằng: Hỡi đờn bà kia, đó là con của ngươi! Ðoạn, Ngài lại phán cùng người môn đồ rằng: Ðó là mẹ ngươi! Bắt đầu từ bấy giờ, môn đồ ấy rước người về nhà mình." (Giăng 19:25-27).

"Ước giờ thứ sáu (giữa trưa)... mắt trời trở nên tối,... khắp đất đều tối tăm, mù mịt cho tới giờ thứ chín." (Lu-ca 23:44, 45; Mác 15:33).

"Ước chừng giờ thứ chín, Ðức Chúa Jêsus kêu tiếng lớn lên rằng: ...Ðức Chúa Trời tôi ơi! Ðức Chúa Trời tôi ơi! Sao Ngài lìa bỏ tôi?" (Ma-thi-ơ 27:46).

"Ðức Chúa Jêsus lại kêu lên một tiếng lớn nữa... ta khát!" (Ma-thi-ơ 27:50; Giăng 19:28).

"Ðức Chúa Jêsus... phán rằng: Mọi việc đã được trọn." (Giăng 19:30).

"Hỡi Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha." (Lu-ca 23:46).

"Rồi Ngài gục đầu mà trút linh hồn." (Giăng 19:30; Lu-ca 23:46).

"Và nầy, cái màn trong Ðền thờ bị xé ra làm hai từ trên chí dưới, đất thì rúng động, đá lớn bể ra, mồ mả mở ra, và nhiều thây của các thánh qua đời được sống lại. Sau khi Ðức Chúa Jêsus đã sống lại, các thánh đó ra khỏi mồ mả, đi vào Thành Thánh, và hiện ra cho nhiều người thấy." (Ma-thi-ơ 27:51-53).

"Thầy đội và những lính cùng với người canh giữ Ðức Chúa Jêsus, thấy đất rúng động và những điều xảy đến, thì sợ hãi lắm, mà nói rằng: Thật Người nầy là Con Ðức Chúa Trời!" (Ma-thi-ơ 27:54; Mác 15:39).

"Khi quân lính đến nơi Ðức Chúa Jêsus, thấy Ngài đã chết rồi, thì không đánh gãy ống chơn Ngài; nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra." (Giăng 19:33-34).

Ngài sống lại

"Ngài không ở đây đâu; Ngài Sống Lại Rồi!" (Ma-thi-ơ 28:6).

Hiện ra với Ma-ri lúc sáng sớm

"Ma-ri Ma-đơ-len... đứng... gần mộ mà khóc... Hai vị thiên sứ hỏi: Hỡi đờn bà kia, sao ngươi khóc?...

"Người thưa rằng: Vì người ta đã dời Chúa tôi đi, không biết để Ngài ở đâu...

"Người xây lại, thấy Ðức Chúa Jêsus, nhưng chẳng biết ấy là Ðức Chúa Jêsus. Ðức Chúa Jêsus hỏi người rằng: Hỡi đờn bà kia, sao ngươi khóc?...

"Người ngỡ rằng đó là kẻ làm vườn, bèn nói rằng: Hỡi chúa, ví thật ngươi là kẻ đã đem Ngài đi, xin nói cho ta biết ngươi để Ngài đâu...

"Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi Ma-ri! Ma-ri... thưa rằng: Thầy!" (Giăng 20:1, 11-16).

Hiện ra với các bà khác, sau đó một lát

"Thiên sứ nói cùng các người đờn bà đó rằng: Hãy đi mau nói cho môn đồ Ngài hay rằng Ngài đã từ kẻ chết sống lại... Hai người đờn bà đó bèn vội vàng... chạy báo tin cho các môn đồ... Ðức Chúa Jêsus gặp hai người đờn bà đó, thì phán rằng: Mừng các ngươi!" (Ma-thi-ơ 28:5-9).

Hiện ra với hai môn đồ và với Phi-e-rơ cùng ngày ấy

"Cũng trong ngày ấy, có hai môn đồ đi... Em-ma-út,... Ðang khi nói và cãi lẽ nhau, chính Ðức Chúa Jêsus đến gần... Nhưng... Hai người... không nhìn biết Ngài được... Ngài vào ở lại cùng họ...

"Ðương khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ... Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy." (Lu-ca 24:13-31).

"Họ liền đứng dậy, trở về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười một Sứ đồ cùng các môn đồ khác đương nhóm lại, nói với họ rằng: Chúa Thật Ðã Sống Lại, và hiện ra với Si-môn." (Lu-ca 24:33, 34).

Hiện ra với các Sứ đồ, nhưng Thô-ma vắng mặt

"Môn đồ đương nói với nhau như vậy, chính Ðức Chúa Jêsus hiện ra giữa đó mà phán rằng:... Hãy xem tay chơn Ta: thật chính Ta. Hãy rờ đến Ta, và hãy xem." (Lu-ca 24:36-39).

"Môn đồ dâng cho Ngài một miếng cá nướng. Ngài nhận lấy mà ăn trước mặt môn đồ." (Lu-ca 24:43).

"Thô-ma... không có ở đó với các môn đồ. Các môn đồ khác nói với người rằng: Chúng ta đã thấy Chúa. Nhưng người trả lời rằng:... Nếu ta không đặt ngón tay vào chỗ dấu đinh, và nếu ta không đặt bàn tay nơi sườn Ngài, thì ta không tin." (Giăng 20:24, 25).

Hiện ra với các Sứ đồ, có Thô-ma ở đó

"Cách tám ngày, các môn đồ lại nhóm nhau trong nhà, có Thô-ma ở với. Khi cửa đương đóng, Ðức Chúa Jêsus đến, đứng chính giữa môn đồ mà phán... cùng Thô-ma rằng: Hãy... xem bàn tay Ta; cũng hãy giơ bàn tay ngươi ra và đặt vào sườn Ta...

"Thô-ma thưa rằng: lạy Chúa tôi và Ðức Chúa Trời tôi! Ðức Chúa Jêsus phán: Vì ngươi đã thấy Ta, nên ngươi tin. Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy!" (Giăng 20:26-29).

Hiện ra với bảy môn đồ ở bờ biển Ga-li-lê

"Si-môn Phi-e-rơ nói rằng: Tôi đi đánh cá... Trong đêm đó, chẳng được chi hết... Ðức Chúa Jêsus đứng trên bờ,... phán rằng: Hãy thả lưới bên hữu thuyền...

"Ðược nhiều cá đến nỗi không thể kéo lên nữa. Môn đồ mà Ðức Chúa Jêsus yêu bèn nói... rằng: Ấy là Chúa!" (Giăng 21:1-7).

Hiện ra với mười một Sứ đồ tại xứ Ga-li-lê

"Mười một môn đồ đi qua xứ Ga-li-lê, lên hòn núi mà Ðức Chúa Jêsus đã chỉ cho...

"Ðức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta. Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân...

"Và nầy, Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế." (Ma-thi-ơ 28:16-20).

Ngài ngự lên trời

"Ngài đem môn đồ đi đến nơi xung quanh làng Bê-tha-ni, giơ tay lên mà ban phước cho.

"Ðương khi ban phước, Ngài lìa môn đồ mà được đem lên trời." (Lu-ca 24:50, 51).

Những sự hiện ra khác nữa

"Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, sau lại hiện ra cho mười hai Sứ đồ. Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy...

"Ðoạn, Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các Sứ đồ. Rốt lại, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem." (I Cô-rinh-tô 15:5-8).

Ngài chuộc tội loài người

"Ðức Chúa Jêsus Christ... đã chết vì chúng ta." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:9, 10).

"Ðấng Christ chịu chết vì tội chúng ta." (I Cô-rinh-tô 15:3).

"Ngài đã mang lấy tội lỗi nhiều người." (Ê-sai 53:12).

"Ðấng Christ đã... chịu chết vì kẻ có tội." (Rô-ma 5:6).

"Chúng ta đã nhờ Huyết Ngài được xưng công bình." (Rô-ma 5:9).

"Bởi lằn roi Ngài, chúng ta được lành bịnh." (Ê-sai 53:5).

"Ngài đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết." (Ê-sai 53:5).

"Ngài đã... vì sự gian ác chúng ta mà bị thương." (Ê-sai 53:5).

"Ðược chuộc... bởi Huyết báu Ðấng Christ." (I Phi-e-rơ 1:18, 19).

"Huyết của Ðức Chúa Jêsus... làm sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).

"Ðức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên Ngài." (Ê-sai 53:6).

"Bởi Huyết Ngài trên Thập tự giá, thì đã làm nên hòa bình." (Cô-lô-se 1:20).

"Ngài đã mang sự đau ốm của chúng ta, đã gánh sự buồn bực của chúng ta." (Ê-sai 53:4).

"Không đổ huyết, thì không có sự tha thứ." (Hê-bơ-rơ 9:22).

"Con người đã đến... để... phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người." (Ma-thi-ơ 20:28).

"Bởi ân điển của Ðức Chúa Trời, Ðức Chúa Jêsus đã vì mọi người nếm sự chết." (Hê-bơ-rơ 2:9).

"Hội Thánh của Ðức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính Huyết mình." (Công vụ các sứ đồ 20:28).

"Anh em là kẻ ngày trước cách xa, hiện nay đã nhờ Huyết Ðấng Christ mà được gần rồi." (Ê-phê-sô 2:13).

"Ấy là trong Ðấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi Huyết Ngài, được tha tội." (Ê-phê-sô 1:7).

"Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ,... liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi tội." (Tít 2:13, 14).

"Trong ngày đó sẽ có một Suối mở ra cho nhà Ða-vít... vì tội lỗi và sự ô uế." (Xa-cha-ri 13:1).

"Chúng ta... đã được hòa thuận với Ngài bởi sự chết của Con Ngài,... nhờ Ngài mà chúng ta hiện nay đã được sự chuộc tội." (Rô-ma 5:10, 11 -- theo nguyên văn).

"Ấy chính Ngài là Của lễ chuộc tội lỗi chúng ta, không những vì tội lỗi chúng ta thôi đâu, mà cũng vì tội lỗi cả thế gian nữa." (I Giăng 2:2).

"Ta sẽ làm cho đầy tớ Ta, là Chồi mống, dấy lên... Ta sẽ cất sự gian ác khỏi đất nầy trong một ngày." (Xa-cha-ri 3:8, 9).

"Chúng ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Ðức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả." (Hê-bơ-rơ 10:10).

"Ngài đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết,... dùng chính Huyết mình mà được sự chuộc tội đời đời." (Hê-bơ-rơ 9:12).

"Nầy là Huyết Ta, Huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội." (Ma-thi-ơ 26:28).

"Ngài đã chịu giết, lấy Huyết mình mà chuộc cho Ðức Chúa Trời những người thuộc về mọi chi phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước." (Khải Huyền 5:9).

"Vô số người... đã giặt và phiếu trắng áo mình trong Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 7:9, 14).

"Sự chuộc tội đã làm trọn trong Ðức Chúa Jêsus Christ, là Ðấng Ðức Chúa Trời đã lập làm Của lễ chuộc tội, bởi đức tin trong Huyết Ðấng ấy." (Rô-ma 3:24, 25).

"Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét, cũng vậy, Ðấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người." (Hê-bơ-rơ 9:27, 28).

"Ðấng yêu thương chúng ta, đã lấy Huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta,... đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 1:6).

Ngài là Chiên Con của Ðức Chúa Trời

"Sách Sự Sống của Chiên Con." (Khải Huyền 13:8).

"Ngôi Ðức Chúa Trời và Chiên Con." (Khải Huyền 22:1).

"Lễ cưới Chiên con đã tới." (Khải Huyền 19:7).

"Bài ca Môi-se... và bài ca Chiên Con." (Khải Huyền 15:3).

"Như chiên con bị dắt đến hàng làm thịt,... Ngài chẳng từng mở miệng." (Ê-sai 53:7).

"Chúng đã thắng nó bởi Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 12:11).

"Chiên Con... là Chúa của các chúa, Vua của các vua." (Khải Huyền 17:14).

"Kìa Chiên Con của Ðức Chúa Trời, là Ðấng cất tội lỗi thế gian đi!" (Giăng 1:29).

"Vô số người... đứng trước... Chiên Con... đã giặt và phiếu trắng áo mình trong Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 7:9, 14).

"Anh em đã được chuộc... bởi Huyết báu Ðấng Christ, dường như Huyết của chiên con không lỗi không vít." (I Phi-e-rơ 1:18, 19).

Ngài là Cứu Chúa

"Ðấng Christ... là Cứu Chúa." (Ê-phê-sô 5:23).

"Ðức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta." (Tít 3:6).

"Sự hiện ra của Ðức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta." (II Ti-mô-thê 1:10).

"Ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (Phi-líp 3:20).

"Ðức Chúa Cha sai Ðức Chúa Con đặng làm Cứu Chúa thế gian." (I Giăng 4:11).

"Mạng lịnh của Chúa và Cứu Chúa chúng ta đã cậy các Sứ đồ... truyền lại." (II Phi-e-rơ 3:2).

"Sự bình an ban cho... bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta." (Tít 1:4).

"Ðức Chúa Trời đã đem Ðấng (Christ) ấy lên... làm Vua và Cứu Chúa." (Công vụ các sứ đồ 5:31).

"Ðức Chúa Trời... dấy lên cho dân Y-sơ-ra-ên một Cứu Chúa, tức là Ðức Chúa Jêsus." (Công vụ các sứ đồ 13:23).

"Chính Ngài thật là Cứu Chúa của thế gian." (Giăng 4:42).

"Hôm nay tại thành Ða-vít, đã sanh cho các ngươi một Ðấng Cứu thế." (Lu-ca 2:11).

"Hãy tấn tới... trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Phi-e-rơ 3:18).

"Nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta." (II Phi-e-rơ 1:11).

"Chờ đợi... sự hiện ra của sự vinh hiển... Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (Tít 2:13).

Sự tái lâm của Ngài

"TA SẼ TRỞ L[1]I." (Giăng 14:3).

"Con người sẽ ngự trong sự vinh hiển của Cha mình mà giáng xuống cùng các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 16:27).

"Về sau các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Ðức Chúa Trời, và ngự trên mây từ trời mà xuống." (Ma-thi-ơ 26:64).

"Như chớp phát ra từ phương Ðông, nhoáng đến phương Tây, thì sự Con người đến sẽ cũng thể ấy." (Ma-thi-ơ 24:27).

"Giữa dòng dõi gian dâm, tội lỗi nầy, hễ ai hổ thẹn về Ta và đạo Ta, thì Con người sẽ hổ thẹn về kẻ ấy, khi ngự trong sự vinh hiển của Cha Ngài mà đến với các thiên sứ thánh." (Mác 8:38).

"Sẽ có các điềm lạ trong mặt trời, mặt trăng, cùng các ngôi sao; còn dưới đất, dân các nước sầu não, rối loạn vì biển nổi tiếng om sòm và sóng đào. Người ta nhơn trong khi đợi việc hung dữ xảy ra cho thế gian, thì thất kinh mất vía, vì các thế lực trên trời sẽ rúng động. Bấy giờ, thiên hạ sẽ thấy Con người dùng đại quyền, đại vinh mà ngự đến trên đám mây. Chừng nào các việc đó khởi xảy đến, hãy đứng thẳng lên, ngước đầu lên, vì sự giải cứu của các ngươi gần tới." (Lu-ca 21:25-28).

"Mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền, đại vinh ngự trên mây trời mà xuống. Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia." (Ma-thi-ơ 24:30, 31).

"Hai người nằm chung giường, một người sẽ được rước đi, còn một bị để lại... Hai người nam ở trong một đồng ruộng, một người được đem đi, còn một người bị để lại; và có hai người nữ đương xây cối, một người được đem đi, còn một người bị để lại.

"Về ngày và giờ đó, chẳng có ai biết chi cả... Con người sẽ đến trong giờ các ngươi không ngờ... Các ngươi... không biết... lúc nào, hoặc chiều tối, nửa đêm, lúc gà gáy, hay là sớm mai... Vậy, hãy tỉnh thức,... hãy chực cho sẵn... Ðiều mà Ta nói cùng các ngươi, Ta cũng nói cho mọi người: Hãy tỉnh thức!" (Lu-ca 17:34; Ma-thi-ơ 24:36, 42, 44; Mác 13:33, 37).

"Chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình." (Phi-líp 3:20).

"Khi nào Ðấng Christ... sẽ hiện ra, bấy giờ anh em cũng sẽ hiện ra với Ngài trong sự vinh hiển." (Cô-lô-se 3:4).

"Kìa, Ngài đến giữa những đám mây, mọi mắt sẽ trông thấy, cả đến những kẻ đã đâm Ngài cũng trông thấy!" (Khải Huyền 1:7).

"Chúng ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì sẽ thấy Ngài như vốn có thật vậy." (I Giăng 3:2).

"Mão triều thiên của sự công bình đã để dành... cho mọi kẻ yêu mến sự hiện đến của Ngài." (II Ti-mô-thê 4:8).

"Khi Ðấng làm đầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh hiển, chẳng hề tàn héo." (I Phi-e-rơ 5:4).

"Phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I Ti-mô-thê 6:14).

"Ðức Chúa Jêsus Christ... sẽ đoán xét kẻ sống và kẻ chết khi Ngài hiện đến." (II Ti-mô-thê 4:1 -- theo nguyên văn).

" Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi giữa các ngươi, cũng sẽ trở lại như cách các ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy." (Công vụ các sứ đồ 1:11).

"Ðấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài sẽ hiện ra lần thứ hai... cho kẻ chờ đợi Ngài." (Hê-bơ-rơ 9:28).

"Mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến." (I Cô-rinh-tô 11:26).

"Ðức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài,... để được sáng danh trong các thánh đồ." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:7, 10).

"Ðương chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh hiển lớn và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (Tít 2:13).

"Sẽ có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời, thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống; bấy giờ những kẻ chết trong Ðấng Christ, sẽ sống lại trước hết. Kế đến chúng ta là kẻ sống, mà còn ở lại, sẽ cùng nhau đều được cất lên với những người ấy giữa đám mây, tại nơi không trung mà gặp Chúa; như vậy, chúng ta sẽ ở cùng Chúa luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:16, 17).

"Trong những ngày sau rốt, sẽ có mấy kẻ hay gièm chê... nói rằng: Chớ nào lời hứa về sự Chúa đến ở đâu? Chúa không chậm trễ về lời hứa của Ngài... đâu... Ngày của Chúa sẽ đến như kẻ trộm. Bấy giờ các từng trời sẽ có tiếng vang rầm mà qua đi, các thể chất bị đốt mà tiêu tán, đất cùng mọi công trình trên nó đều sẽ bị đốt cháy cả... Vả, theo lời hứa của Chúa, chúng ta chờ đợi trời mới , đất mới." (II Phi-e-rơ 3:3-13).

"Nầy, Ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với Ta, để trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm... Phải, Ta đến mau chóng. -- A-men, Lạy Ðức Chúa Jêsus, Xin Hãy Ðến!" (Khải Huyền 22:12, 20).

 

Ðầy dẫy

"Ðầy lòng vui vẻ." (II Ti-mô-thê 1:4).

"Ðầy dẫy sự khôn ngoan." (Lu-ca 2:40).

"Ðầy sự yên ủi." (II Cô-rinh-tô 7:4).

"Ðủ điều thông biết trọn vẹn." (Rô-ma 15:14).

"No đủ sự công bình." (Ma-thi-ơ 5:6).

"Ðầy dẫy Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 4:8).

"Ðầy dẫy mọi sự dư dật của Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 3:19).

"Ðầy dẫy vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8 -- theo nguyên văn).

"Ðầy lòng nhơn từ." (Rô-ma 15:14).

"Ðầy ơn và lẽ thật." (Giăng 1:14).

"Ðầy đức tin và Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 6:5).

 

Ði theo

"Noi dấu chơn Ngài." (I Phi-e-rơ 2:21).

"Hãy nôn nả tìm kiếm tình yêu thương." (I Cô-rinh-tô 14:1).

"Phải theo sự công bình cách trọn vẹn." (Phục truyền luật lệ ký 16:20).

"Hãy tìm đều thiện luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:15).

"Hãy đến vác Thập tự giá mà theo Ta." (Mác 10:21 -- theo nguyên văn).

"Chiên Con đi đâu, những kẻ nầy theo đó." (Khải Huyền 14:4).

"Chiên Ta nghe tiếng Ta,... và nó theo Ta." (Giăng 10:27).

"Nếu ai hầu việc Ta, thì phải theo Ta." (Giăng 12:26).

"Hãy... tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại." (I Ti-mô-thê 6:11).

 

Ðịa ngục

"Hỡi loài rắn, dòng dõi rắn lục kia, thế nào mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục được?" (Ma-thi-ơ 23:33).

"Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó." (Ma-thi-ơ 25:41).

"Còn tên đầy tớ vô ích đó, hãy quăng nó ra ngoài, là chỗ tối tăm, ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng." (Ma-thi-ơ 25:30).

"Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ hình tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).

"Ta nói cùng các ngươi, là bạn hữu Ta: Ðừng sợ kẻ giết xác, rồi sau không làm gì được nữa. Song Ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: Phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải, Ta nói cùng các ngươi, ấy là Ðấng các ngươi phải sợ!" (Lu-ca 12:4, 5).

"Thà rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa chẳng hề tắt... Thà rằng chỉ một mắt mà vào Nước Ðức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào địa ngục, đó là nơi sâu bọ của chúng nó chẳng hề chết, và lửa chẳng hề tắt." (Mác 9:43, 47, 48).

 

Ðiều ác (dữ, xấu)

"Xin... cứu chúng tôi khỏi điều ác." (Ma-thi-ơ 6:13).

"Chớ nói xấu ai." (Tít 3:2).

"Ðừng để điều ác thắng mình." (Rô-ma 12:21).

"Tình yêu thương... chẳng nghi ngờ sự dữ." (I Cô-rinh-tô 13:4, 5).

"Hãy gớm sự dữ." (Rô-ma 12:9).

"Ðừng để điều ác thắng mình." (Rô-ma 12:21).

"Hãy dời chơn con khỏi sự ác." (Châm Ngôn 4:27).

"Khá giữ lưỡi mình khỏi lời ác." (Thi Thiên 34:13).

"Khá cất điều tai hại (ác) khỏi xác thịt ngươi." (Truyền đạo 11:10).

"Cha ôi!... Xin Cha gìn giữ họ cho khỏi điều ác." (Giăng 17:5, 15).

"Hãy tránh sự ác, và làm điều lành." (Thi Thiên 34:14).

"Chớ lấy ác trả ác cho ai." (Rô-ma 12:17).

"Chúng... chuyên làm điều dữ." (II Các Vua 17:17).

"Hãy tránh những việc ác... Ðừng làm dữ nữa." (Ê-sai 1:16).

"Hỡi những kẻ yêu mến Ðức Giê-hô-va, hãy ghét sự ác." (Thi Thiên 97:10).

"Chúng ta chớ buông mình theo tình dục xấu." (I Cô-rinh-tô 10:6).

"Ta sẽ phạt thế gian vì sự độc ác nó." (Ê-sai 13:11).

"Bất cứ việc gì tựa như điều ác, thì phải tránh đi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:22).

"Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là ghét điều ác." (Châm Ngôn 8:13).

"Phải lánh điều dữ, làm điều lành." (I Phi-e-rơ 3:11).

"Những người hung ác... thì càng chìm đắm luôn trong điều dữ." (II Ti-mô-thê 3:13).

"Tránh khỏi điều ác, ấy là sự thông sáng." (Gióp 28:28).

"Bỏ điều dữ và chọn điều lành." (Ê-sai 7:15).

"Hãy tìm điều lành, và đừng tìm điều dữ, hầu cho các ngươi được sống." (A-mốt 5:14).

"Khốn thay cho những kẻ... ghét điều lành, ưa điều dữ!" (Mi-chê 2;1; 3:2).

"Khá từ bỏ đường ác của các ngươi, hãy gìn giữ điều răn và luật lệ Ta." (II Các Vua 17:13).

"Phước thay cho người... cấm tay mình không làm một điều ác nào!" (Ê-sai 56:2).

"Hỡi dòng dõi rắn lục, bay vốn là loài xấu, làm sao nói được sự tốt?" (Ma-thi-ơ 12:34).

"Người ta ưa sự tối tăm hơn sự sáng, vì việc làm của họ là xấu xa." (Giăng 3:19).

"Lìa bỏ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,... ấy là một sự xấu xa cay đắng." (Giê-rê-mi 2:19).

"Tôi... mong rằng anh em khôn ngoan về điều lành, và thanh sạch đối với điều dữ." (Rô-ma 16:19).

"Ai muốn yêu sự sống và thấy ngày tốt lành, thì phải giữ gìn miệng lưỡi, đừng nói điều ác." (I Phi-e-rơ 3:10).

"Ðức Chúa Jêsus Christ... phó mình vì tội lỗi chúng ta, hầu cho cứu chúng ta khỏi đời ác nầy." (Ga-la-ti 1:3, 4).

"Ôi! nước mắc tội, dân mang lỗi nặng nề, tông giống độc dữ,... khinh lờn Ðấng thánh của Y-sơ-ra-ên." (Ê-sai 1:4).

(Xem thêm các mục: "Tội ác," -- "Gian ác.")

 

Ðọc

"Hãy tìm trong sách Ðức Giê-hô-va và đọc lấy." (Ê-sai 34:16).

"Phước cho kẻ đọc... lời tiên tri nầy!" (Khải Huyền 1:3).

"Trọn đời, vua phải đọc ở trong, để tập biết kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời mình." (Phục truyền luật lệ ký 17:19).

Ðóng đinh vào Thập tự giá với Ðấng Christ

"Bởi Thập tự giá ấy, thế gian đối với tôi đã bị đóng đinh, và tôi đối với thế gian cũng vậy!" (Ga-la-ti 6:14).

"Người cũ của chúng ta đã bị đóng đinh trên Thập tự giá với Ngài, hầu cho thân thể của tội lỗi bị tiêu diệt đi." (Rô-ma 6:6).

"Tôi đã bị đóng đinh vào Thập tự giá với Ðấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Ðấng Christ sống trong tôi." (Ga-la-ti 2:20).

 

Ðộc ác (Hung ác)

"Nên trừ bỏ hết mọi sự... hung ác." (Cô-lô-se 3:8).

"Phải bỏ... mọi điều hung ác." (Ê-phê-sô 4:31).

"Anh em đã từ bỏ mọi điều độc ác." (I Phi-e-rơ 2:1).

"Về sự gian ác, thật hãy nên như trẻ con vậy. Còn về sự khôn sáng, hãy nên như kẻ thành nhơn." (I Cô-rinh-tô 14:20).

 

Ðời đời (hình dung từ)

"Ðức Chúa Trời hằng sống." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).

"Sự vinh hiển đời đời." (I Phi-e-rơ 5:10).

"Ðức Thánh Linh đời đời." (Hê-bơ-rơ 9:14).

"Sự cứu rỗi đời đời." (Hê-bơ-rơ 5:9).

"Sự phán xét đời đời." (Hê-bơ-rơ 6:2).

"Mắc tội đời đời." (Mác 3:29).

"Sự chuộc tội đời đời." (Hê-bơ-rơ 9:12).

"Sự vinh hiển cao trọng đời đời." (II Cô-rinh-tô 4:17).

"Chịu hình phạt bằng lửa đời đời." (Giu-đe 7).

"Ðược sự cứu... với sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê 2:10).

"Nhà đời đời tại trên trời." (II Cô-rinh-tô 5:1).

"Sự vui vẻ vô cùng." (Ê-sai 35:10).

"Lửa đời đời." (Ma-thi-ơ 25:41).

"Sự yêu thương đời đời." (Giê-rê-mi 31:3).

"Tin Lành đời đời." (Khải Huyền 14:6).

"Cha đời đời." (Ê-sai 9:6).

"Nước đời đời." (II Phi-e-rơ 1:11).

"Lòng nhơn từ vô cùng." (Ê-sai 54:8).

"Bị hình phạt hư mất đời đời." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:9).

"Nhà đời đời." (Lu-ca 16:9).

"Hình phạt đời đời." (Ma-thi-ơ 25:46).

"Sự yên ủi đời đời." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:16).

"Ðức Giê-hô-va... là Vua đời đời." (Giê-rê-mi 10:10).

"Xin dắt tôi vào con đường đời đời." (Thi Thiên 139:34).

"Ở dưới có cánh tay đời đời của Ngài." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).

 

Ðời đời (trạng từ)

"Hãy nhờ cậy Ðức Giê-hô-va đời đời." (Ê-sai 26:4).

"Ðức Giê-hô-va ngự ngôi Vua đến đời đời." (Thi Thiên 29:10).

"Sự cứu rỗi của Ta còn đời đời." (Ê-sai 51:6).

"Ðức Chúa Trời nầy là Ðức Chúa Trời chúng tôi đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên 48:14).

"Chúng sẽ trị vì đời đời." (Khải Huyền 22:5).

"Ðáng ngợi khen Danh vinh hiển Ngài đến đời đời!" (Thi Thiên 72:19).

"Ðức Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời kiếp kiếp." (Xuất Ê-díp-tô Ký 15:18).

"Hỡi Ðức Chúa Trời, Ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia." (Thi Thiên 45:6).

"Tôi sẽ... ngợi khen Danh Chúa đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên 145:2).

"Lời của Ðức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời." (Ê-sai 40:8).

"Tôi sẽ ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, Lời Ngài được vững lập đời đời trên trời." (Thi Thiên 119:89).

"Ðức Chúa Jêsus Christ hôm qua, ngày nay, và cho đến đời đời không hề thay đổi." (Hê-bơ-rơ 13:8).

"Nước, quyền, vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).

"Trái của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).

"Các thánh của Ðấng Rất Cao sẽ... được Nước làm của mình đời đời." (Ða-ni-ên 7:18).

"Những kẻ dắt đem nhiều người về sự công bình sẽ sáng láng như các ngôi sao đời đời mãi mãi." (Ða-ni-ên 12:3).

"Các nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời." (Khải Huyền 11:15).

 

Ðời sống không chỗ trách được

"Hãy khôn khéo như rắn, đơn sơ như chim bò câu." (Ma-thi-ơ 10:16).

"Ðể (anh em) khỏi bị quở trách trong ngày của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I Cô-rinh-tô 1:8).

"Anh em ở giữa dòng dõi hung ác, ngang nghịch, được nên... không vít, không tì, không chỗ trách được." (Phi-líp 2:15).

"Phải làm hết sức mình, hầu cho Chúa thấy anh em ở bình an, không dấu vít, chẳng chỗ trách được." (II Phi-e-rơ 3:14).

"Ðặng làm cho anh em đứng trước mặt Ngài cách thánh sạch, không vết, không chỗ trách được." (Cô-lô-se 1:22).

"Anh em làm chứng, Ðức Chúa Trời cũng làm chứng rằng cách ăn ở của chúng tôi đối với anh em..., thật là thánh sạch, công bình, không chỗ trách được." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:10).

"Nguyền xin tân thần, linh hồn và thân thể của anh em đều được giữ vẹn, không chỗ trách được, khi Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta đến!" (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:23).

 

Ðức Chúa Trời

Ngài là Ðấng Tạo Hóa

"Muôn vật bởi Ngài làm nên." (Giăng 1:3).

"Ðức Chúa Trời ôi! Xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch." (Thi Thiên 51:10).

"Ðức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài." (Sáng-thế Ký 1:27).

"Ðức Chúa Trời dựng nên trời đất." (Sáng-thế Ký 1:1).

"Ta sẽ dựng trời mới đất mới." (Ê-sai 65:17).

"Ngài ra lịnh, thảy bèn được dựng nên." (Thi Thiên 148:5).

"Biển thuộc về Ngài, vì chính Ngài đã làm nó; còn đất khô, tay Ngài cũng đã nắn nên nó." (Thi Thiên 95:5).

"Chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Ðức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành." (Ê-phê-sô 2:10).

"Hãy ngước mắt lên cao mà xem: Ai đã tạo những vật nầy?... Ðức Chúa Trời hằng sống, là Ðức Giê-hô-va, là Ðấng đã dựng nên các đầu cùng đất." (Ê-sai 40:26, 28).

"Muôn vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được, hoặc ngôi vua, hoặc quyền cai trị, hoặc chấp chánh, hoặc cầm quyền, đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả." (Cô-lô-se 1:16).

Quyền phép vô hạn vô lượng của Ngài

"Quyền năng thuộc về Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 62:11).

"Tay của Ðức Giê-hô-va há đã ngắn lại sao?" (Dân số ký 11:23).

"Ðức Chúa Trời làm mọi việc đều được." (Ma-thi-ơ 19:26).

"Há có điều chi Ðức Giê-hô-va làm không được chăng?" (Sáng-thế Ký 18:14).

"Ai cai được số của đạo binh Chúa?" (Gióp 25:3).

"Không việc chi Ðức Chúa Trời chẳng làm được." (Lu-ca 1:37).

"Ðấng Christ... là Ðầu của mọi quyền cai trị và mọi thế lực." (Cô-lô-se 2:8, 10).

"Hết Cả Quyền Phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta." (Ma-thi-ơ 28:18).

"Ðức Giê-hô-va đã tỏ trần cánh tay thánh của Ngài trước mắt mọi nước." (Ê-sai 52:10).

"Nầy, Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của mọi xác thịt; có sự gì khó quá cho Ta chăng?" (Giê-rê-mi 32:27).

"Tay Ta há ngắn quá, không chuộc được sao? Hay là sức Ta không đủ mà cứu được sao?" (Ê-sai 50:2).

"Ðức Chúa Jêsus Christ đã được lên trời, nay ngự bên hữu Ðức Chúa Trời, các thiên sứ, các vương hầu, Các Quyền Thế thảy đều phục Ngài." (I Phi-e-rơ 3:22).

"Nguyền Ðấng Có Thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được, là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men." (Giu-đe 24).

Sự hiểu biết vô hạn vô lượng của Ngài

"Ðức Chúa Trời hay đoái xem." (Sáng-thế Ký 16:13).

"Tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi." (Ma-thi-ơ 10:30).

"Chớ thì Ðức Chúa Trời chẳng thấy đường lối tôi, và đếm các bước tôi sao?" (Gióp 31:4).

"Trong Ngài (Ðấng Christ) đã giấu kín mọi sự quí báu về khôn ngoan, thông sáng." (Cô-lô-se 2:3).

"Ví không theo ý muốn Cha các ngươi, thì chẳng hề một con (chim sẻ) nào rơi xuống đất." (Ma-thi-ơ 10:29).

"Thảy đều trần trụi và lộ ra trước mắt Ðấng mà chúng ta phải thưa lại." (Hê-bơ-rơ 4:13).

"Ðấng đã gắn tai há sẽ chẳng nghe sao? Ðấng đã nắn con mắt há sẽ chẳng thấy ư?" (Thi Thiên 94:9).

"Ðức Giê-hô-va dò xét tấm lòng, và phân biệt các ý tưởng." (I Sử ký 28:9).

"Ôi! Sâu nhiệm thay là sự giàu có, khôn ngoan và thông biết của Ðức Chúa Trời! Sự phán xét của Ngài nào ai thấu được, đường nẻo của Ngài nào ai hiểu được?" (Rô-ma 11:33).

"Con mắt của Ðức Giê-hô-va soi xét khắp thế gian, đặng giúp sức cho kẻ nào có lòng trọn thành đối với Ngài." (II Sử ký 16:9).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va,... Chúa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; từ xa Chúa hiểu biết ý tưởng tôi... Vì lời chưa ở trên lưỡi tôi, kìa, hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã biết trọn hết rồi... Sự tri thức dường ấy thật diệu kỳ quá cho tôi." (Thi Thiên 139:1, 2, 4, 6).

Sự nhơn từ của Ngài

"Ta là người chăn hiền lành." (Giăng 10:11).

"Sự nhơn từ Ngài... lớn là dường nào!" (Xa-cha-ri 9:17).

"Khá nếm thử xem Ðức Giê-hô-va tốt lành dường nào!" (Thi Thiên 34:8).

"Chúa lấy sự nhơn từ mình đội cho năm làm mão triều." (Thi Thiên 65:11).

"Hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện." (Thi Thiên 107:1).

"Ðất đầy dẫy sự nhơn từ của Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 33:5).

"Dân Ta sẽ no nê về ơn phước của Ta." (Giê-rê-mi 31:14).

"Sự nhơn từ của Ðức Chúa Trời còn mãi mãi." (Thi Thiên 52:1).

"Lòng nhơn từ của Ðức Chúa Trời đem ngươi đến sự ăn năn." (Rô-ma 2:4).

"Chúa sè tay ra, chúng nó được no nê vật tốt." (Thi Thiên 104:28).

"Nguyện người ta ngợi khen Ðức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài!" (Thi Thiên 107:8).

"Phước hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi." (Thi Thiên 23:6).

"Sự nhơn từ Chúa, mà Chúa đã dành cho người kính sợ Chúa,... thật lớn lao thay!" (Thi Thiên 31:19).

Sự công bình của Ngài

Hỡi... Ðấng Thánh, Ngài là công bình." (Khải Huyền 16:5).

"Chúa là quan án công bình." (II Ti-mô-thê 4:8).

"Loài người hay chết, há công bình hơn Ðức Chúa Trời ư?" (Gióp 4:17).

"Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian." (Công vụ các sứ đồ 17:31).

"Ðấng đoán xét toàn thế gian, há lại không làm sự công bình sao?" (Sáng-thế Ký 18:25).

"Chúa ưa điều công bình, ghét điều gian ác." (Hê-bơ-rơ 1:9).

"Hỡi Vua của muôn đời, đường lối Ngài là công bình và chơn thật!" (Khải Huyền 15:3).

"Quyền bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng." (Hê-bơ-rơ 1:8).

"Sự công bình và sự chánh trực là nền của ngôi Chúa." (Thi Thiên 89:14).

Sự thương xót của Ngài

"Sự thương xót Ngài còn đến đời đời." (Thi Thiên 136:1 -- theo nguyên văn).

"Tôi sẽ hát xướng về sự thương xót của Ðức Giê-hô-va luôn luôn (Thi Thiên 89:11 -- theo nguyên văn).

"Phước hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi." (Thi Thiên 23:6).

"Ðức Giê-hô-va có lòng thương xót, hay làm ơn, chậm nóng giận, và đầy sự nhơn từ." (Thi Thiên 103:8).

"Xin chính mình Chúa cho người tìm thấy sự thương xót của Chúa trong ngày đó!" (II Ti-mô-thê 1:18).

"Hãy... trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời." (Giu-đe 21).

"Hễ các từng trời cao trên đất bao nhiêu, thì sự thương xót Ngài càng lớn cho kẻ nào kính sợ Ngài bấy nhiêu." (Thi Thiên 103:11 -- theo nguyên văn).

Sự thành tín của Ngài

"Ðức Chúa Trời là thành tín." (II Cô-rinh-tô 1:18).  "Sự thành tín Ngài còn đến đời đời." (Thi Thiên 100:5).

"Ðấng Tạo Hóa thành tín." (I Phi-e-rơ 4:19).

"Ngài vẫn thành tín." (II Ti-mô-thê 2:13).

"Chúa là thành tín." (II Tê-sa-lô-ni-ca 3:3).

"Sự thành tín Ngài là lớn lắm." (Ca thương 3:23).

"Ðấng đã hứa cùng chúng ta là thành tín." (Hê-bơ-rơ 10:23).

"Các điều răn Chúa là thành tín." (Thi Thiên 119:86).

"Sự thành tín Ngài đến tận các mây." (Thi Thiên 36:5).

"Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia." (Thi Thiên 119:90).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn." (Thi Thiên 119:75).

Cơn thạnh nộ của Ngài nghịch cùng sự gian ác của loài người

"Các ngươi cũng có chọc giận Ðức Giê-hô-va." (Phục truyền luật lệ ký 9:22).

"Ngày thạnh nộ lớn của Ngài đã đến." (Khải Huyền 6:17).

"Nhơn cơn giận Ngài, đất đều rúng động." (Giê-rê-mi 10:10).

"Ðức Chúa Trời hằng ngày nổi giận cùng kẻ ác." (Thi Thiên 7:11).

"Ðức Chúa Jêsus... giải cứu chúng ta khỏi cơn thạnh nộ ngày sau." (I Tê-sa-lô-ni-ca 1:10).

"Nay chúng ta đã nhờ Huyết Ngài được xưng công bình, thì sẽ nhờ Ngài được cứu khỏi cơn thạnh nộ là dường nào!" (Rô-ma 5:9).

"Cơn giận của Ðức Chúa Trời từ trên trời tỏ ra nghịch cùng mọi sự không tin kính và mọi sự không công bình." (Rô-ma 1:18).

"Trong ngày đó,... Ta sẽ làm sự báo thù ra trên những nước không nghe theo Ta, trong cơn Ta nổi giận và căm tức." (Mi-chê 5:9, 14).

"Hỡi dòng dõi rắn lục, ai đã dạy các ngươi tránh khỏi cơn thạnh nộ ngày sau?" (Lu-ca 3:7).

Ngài săn sóc dân Ngài

"Ðức Giê-hô-va đã cứu giúp chúng tôi đến bây giờ." (I Sa-mu-ên  7:12).

"Một sợi tóc trên đầu các ngươi cũng không mất đâu." (Lu-ca 21:18).

"Ðời ngươi lâu bao nhiêu, sức mạnh ngươi lâu bấy nhiêu." (Phục truyền luật lệ ký 33:25).

"Không gì làm hại các ngươi được." (Lu-ca 10:9).

"Ngài sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươi." (Thi Thiên 91:4).

"Hãy trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài, vì Ngài hay săn sóc anh em." (I Phi-e-rơ 5:7).

"Ðức Giê-hô-va là Ðấng chăn giữ tôi, tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì." (Thi Thiên 23:1).

"Ðức Chúa Trời hằng sống là nơi ở của ngươi, ở dưới có cánh tay đời đời của Ngài." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).

"Hãy trao gánh nặng ngươi cho Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi." (Thi Thiên 55:22).

"Ðấng gìn giữ Y-sơ-ra-ên không hề nhắp mắt, cũng không buồn ngủ." (Thi Thiên 121:4).

"Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi." (Thi Thiên 91:11).

"Thiên sứ Ðức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài." (Thi Thiên 34:7).

"Chính Ðức Giê-hô-va sẽ ở cùng ngươi, chẳng lìa khỏi ngươi, chẳng từ bỏ ngươi đâu." (Phục truyền luật lệ ký 31:8).

"Nầy, Ta ở cùng ngươi, ngươi đi đâu, sẽ theo gìn giữ đó." (Sáng-thế Ký 28:15).

"Khi ngươi vượt qua các dòng nước,... Ta... sẽ nắm tay hữu ngươi." (Ê-sai 43:2; 41:13).

"Các núi vây quanh Giê-ru-sa-lem thể nào, Ðức Giê-hô-va vây phủ dân Ngài thể ấy." (Thi Thiên 125:2).

"Ðáng ngợi khen Ðức Giê-hô-va!... Về các lời tốt lành mà Ngài đã... phán ra, chẳng có một lời nào không ứng nghiệm." (I Các Vua 8:56).

"Ðức Chúa Trời tôi sẽ làm cho đầy đủ mọi sự cần dùng của anh em y theo sự giàu có của Ngài ở nơi vinh hiển trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (Phi-líp 4:19).

Ngài là Cha

"Cha Thánh." (Giăng 17:11).

"Ta yêu mến Cha." (Giăng 14:31).

"Ta biết Cha." (Giăng 10:15).

"Ta tôn kính Cha." (Giăng 8:49).

"Ta đi về cùng Cha." (Giăng 14:12).

"Hỡi Cha công bình." (Giăng 17:25).

"Ta sống bởi Cha." (Giăng 6:57).

"Lạy Cha, xin tha cho họ." (Lu-ca 23:34).

"Cha ở cùng Ta." (Giăng 16:32).

"Chính Cha yêu thương các ngươi." (Giăng 16:27).

"Hỡi Cha!... tôi ngợi khen Cha." (Ma-thi-ơ 11:25).

"Cha biết Ta." (Giăng 10:15).

"Lạy Cha,... xin cất chén nầy." (Lu-ca 22:42).

"Thưa Cha, giờ đã đến." (Giăng 17:1).

"Cha đã sai Ta." (Giăng 5:36).

"Cha Ta làm việc cho đến bây giờ." (Giăng 5:17).

"Cha khiến những kẻ chết sống lại." (Giăng 5:21).

"Lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha." (Giăng 4:23).

"Cha ơi! nếu có thể được." (Ma-thi-ơ 26:39).

"Lạy Cha chúng tôi ở trên trời!" (Ma-thi-ơ 6:9).

"Hỡi các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến..." (Ma-thi-ơ 25:31).

"Cha ngươi là Ðấng thấy trong chỗ kín nhiệm." (Ma-thi-ơ 6:6).

"Ta đã nhơn danh Cha Ta mà đến." (Giăng 5:43).

"Cha có sự sống trong mình." (Giăng 5:26).

"Cha các ngươi ở trên trời... sẽ tha thứ." (Ma-thi-ơ 6:14).

"Hãy... cầu nguyện Cha ngươi ở nơi kín nhiệm." (Ma-thi-ơ 6:6).

"Kẻ làm theo ý muốn của Cha Ta." (Ma-thi-ơ 7:21).

"Cha ơi! nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được." (Ma-thi-ơ 26:42).

"Các thiên sứ... thường thấy mặt Cha Ta." (Ma-thi-ơ 18:10).

"Tôi phải lo việc Cha tôi." (Lu-ca 2:49).

"Ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).

"Lạy Cha, mọi việc Cha làm được cả." (Mác 14:36).

"Cha Ta ở trên trời cũng sẽ xử với các ngươi như vậy." (Ma-thi-ơ 18:35).

"Ta lên cùng Cha Ta và Cha các ngươi." (Giăng 20:17).

"Cha các ngươi biết các ngươi cần sự gì." (Ma-thi-ơ 6:8).

"Hỡi Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha." (Lu-ca 23:46).

"Về ngày và giờ đó, chẳng ai biết chi hết, song... chỉ Cha mà thôi." (Mác 13:32).

(Trong bốn sách Tin lành, Ðức Chúa Jêsus đã hơn 150 lần xưng Ðức Chúa Trời là "Cha ơi," "Cha Ta," "Cha chúng tôi," "Cha ngươi," "Cha các ngươi," "Ðức Cha," Cha Thánh," "Cha ở trên trời," "Cha công bình." "Cha" là Danh hiệu mà Ðức Chúa Jêsus ưa dùng để chỉ về Ðức Chúa Trời. Danh hiệu ấy thêm ý nghĩa cho quan niệm của chúng ta về Ðức Chúa Trời là dường nào!)

Các đặc tánh khác của Ngài

"Ðức Chúa Trời là sự Yêu thương." (I Giăng 4:8).

"Ðức Chúa Trời là Sự Sáng." (I Giăng 1:5).

"Ðức Chúa Trời là cực đại." (Gióp 36:26).

"Chính Ðức Chúa Trời là Quan Xét." (Thi Thiên 50:6).

"Ðức Chúa Trời có quyền năng." (Gióp 36:5).

"Ðức Chúa Trời là Thần." (Giăng 4:24).

"Ðức Chúa Trời là thành tín." (I Cô-rinh-tô 1:9).

"Ðức Chúa Trời là Vua tôi." (Thi Thiên 74:12).

"Ðức Chúa Trời ngươi sẽ làm vinh quang cho ngươi." (Ê-sai 60:19).

"Ðức Chúa Trời là sự tiếp trợ tôi." (Thi Thiên 54:4).

"Ðức Chúa Trời là nơi ẩn náu cao của tôi." (Thi Thiên 59:9).

"Ðức Giê-hô-va đã nên sự cứu rỗi tôi." (Ê-sai 12:2).

"Chúa vốn một Ðức Chúa Trời sẵn tha thứ." (Hê-bơ-rơ 9:17).

"Ðức Chúa Trời... là phần tôi đến đời đời." (Thi Thiên 73:26).

"Nầy, Ðức Chúa Trời ở cùng chúng ta, làm Ðầu chúng ta." (II Sử ký 13:12).

"Ðức Chúa Trời là Ðồn lũy vững chắc của tôi." (II Sa-mu-ên  22:23).

"Ðức Chúa Trời là Vua của cả trái đất." (Thi Thiên 47:7).

"Linh hồn ta mừng rỡ trong Ðức Chúa Trời ta." (Ê-sai 61:10).

"Ðức Chúa Trời mà chúng tôi hầu việc, có thể cứu chúng tôi khỏi lò lửa hực." (Ða-ni-ên 3:17).

"Ta sẽ rất vui vẻ trong Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 61:10).

"Ta là Ðức Chúa Trời, chẳng có Chúa nào khác." (Ê-sai 45:22).

"Sự cứu rỗi và sự vinh hiển tôi ở nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 62:7).

"Hãy nghe tiếng Ta, thì Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời các ngươi." (Giê-rê-mi 7:23).

"Ngài là... Ðấng Toàn năng, Danh Ngài là Ðức Giê-hô-va vạn quân." (Giê-rê-mi 32:18).

"Nếu Ðức Chúa Trời vùa giúp chúng ta, thì còn ai nghịch với chúng ta?" (Rô-ma 8:31).

"Lòng... tôi kêu la về Ðức Chúa Trời hằng sống." (Thi Thiên 84:2).

"Ðức Chúa Trời là nơi nương náu và sức lực của chúng tôi." (Thi Thiên 46:1).

"Ðức Chúa Trời là sức lực của lòng tôi." (Thi Thiên 73:26).

"Ðức Giê-hô-va hằng sống." (II Sa-mu-ên  22:47).

"Ðức Giê-hô-va... là Ðức Chúa Trời của chúng tôi." (Giô-suê 24:18).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngự tại giữa ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 7:21).

"Ðức Giê-hô-va là Ðức Chúa Trời thật." (Giê-rê-mi 10:10).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta là thánh." (Thi Thiên 99:9).

"Giê-hô-va... là Ðức Chúa Trời rất lớn và đáng sợ." (Phục truyền luật lệ ký 7:21).

"Ðức Giê-hô-va sẽ là Ðức Chúa Trời tôi." (Sáng-thế Ký 28:21).

"Ðức Giê-hô-va... là Ðức Chúa Trời hằng sống." (Giê-rê-mi 10:10).

"Chúa sẽ xét đoán dân mình." (Hê-bơ-rơ 10:30).

"Ðức Giê-hô-va... là Vua đời đời." (Giê-rê-mi 10:10).

"Ðức Chúa Trời là cái khiên tôi." (Thi Thiên 7:10).

"Tôi sẽ hát xướng cho Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 104:33).

"Ðức Chúa Trời của chúng ta sẽ chiến đấu cho chúng ta." (Nê-hê-mi 4:20).

"Tài năng của chúng tôi đến từ Ðức Chúa Trời." (II Cô-rinh-tô 3:5).

"Linh hồn tôi khát khao Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 42:2).

"Tôi sẽ vui vẻ nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 104:34).

"Tôi đã để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 56:11).

"Ðức Chúa Trời nầy là Ðức Chúa Trời chúng tôi đến đời vô cùng." (Thi Thiên 48:14).

"Ðức Chúa Trời hằng sống là nơi ở của ngươi (Phục truyền luật lệ ký 33:27).

 

Ðức Thánh Linh

"Chớ dập tắt Thánh Linh." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:19).

"Phải đầy dẫy Ðức Thánh Linh." (Ê-phê-sô 5:18).

"Hãy nhờ Ðức Thánh Linh,... thường thường... cầu nguyện và nài xin." (Ê-phê-sô 6:18).

"Ê-tiên là người đầy... Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 6:5).

"Phi-e-rơ đầy dẫy Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 4:8).

"Dự phần về Ðức Thánh Linh." (Hê-bơ-rơ 6:4).

"Thần của Chúa ngự trên ta." (Lu-ca 4:18).

"Ba-na-ba... đầy dẫy Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 11:22, 24).

"Các ngươi cứ nghịch với Ðức Thánh Linh hoài." (Công vụ các sứ đồ 7:51).

"Nên thánh bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 15:16).

"Thánh Linh và vợ mới cùng nói: Hãy đến!" (Khải Huyền 22:17).

"Ðức Chúa Trời... đã ban Thánh Linh của Ngài trong anh em." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:8).

"Anh em đã được ấn chứng bằng Ðức Thánh Linh." (Ê-phê-sô 1:13).

"Ðức Thánh Linh... sẽ làm chứng về ta." (Giăng 14:26; 15:26).

"Nhằm ngày của Chúa, tôi được Ðức Thánh Linh cảm hóa." (Khải Huyền 1:10).

"Thân thể mình là Ðền thờ của Ðức Thánh Linh." (I Cô-rinh-tô 6:19).

"Hễ chi sanh bởi Thánh Linh là Thần." (Giăng 3:6).

"Thần... sẽ... dẫn các ngươi vào mọi lẽ thật." (Giăng 16:13).

"Thần Ta sẽ chẳng tranh đấu (nguyên văn) với loài người luôn." (Sáng-thế Ký 6:3).

"Sẽ được lãnh sự ban cho Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 2:28).

"Ma-ri... đã chịu thai bởi Ðức Thánh Linh." (Ma-thi-ơ 1:18).

"Gươm của Ðức Thánh Linh, là Lời Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 6:17).

"Nguyền xin... sự giao thông của Ðức Thánh Linh ở với anh em hết thảy!" (II Cô-rinh-tô 13:13).

"Thần Ðức Chúa Trời vận hành trên mặt nước." (Sáng-thế Ký 1:2).

"Ðức Chúa Trời ban Thánh Linh cho Ngài (Ðấng Christ) không chừng mực." (Giăng 3:34).

"Nếu chúng ta nhờ Thánh Linh mà sống, thì cũng hãy bước theo Thánh Linh vậy." (Ga-la-ti 5:25).

"Ấy chẳng phải là bởi quyền thế, cũng chẳng phải là bởi năng lực, bèn là bởi Thần Ta, Ðức Giê-hô-va vạn quân phán vậy." (Xa-cha-ri 4:6).

"Khiến anh em được quyền phép bởi Thánh Linh mà nên mạnh mẽ trong lòng." (Ê-phê-sô 3:16).

"Ðức Thánh Linh mà Ðức Chúa Trời đã ban cho kẻ vâng lời Ngài." (Công-vụ các Sứ- đồ 5:32).

"Nếu ai không có Thánh Linh của Ðấng Christ, thì người ấy chẳng thuộc về Ngài." (Rô-ma 8:9).

"Sự yêu thương của Ðức Chúa Trời rải khắp trong lòng chúng ta bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 5:5).

"Bấy giờ Ðức Thánh Linh chưa ban xuống, vì Ðức Chúa Jêsus chưa được vinh hiển." (Giăng 7:39).

"Nếu một người chẳng nhờ nước và Thánh Linh mà sanh, thì không được vào Nước Ðức Chúa Trời." (Giăng 3:5).

"Bấy giờ, Ðức Thánh Linh đưa Ðức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng, đặng chịu ma quỉ cám dỗ." (Ma-thi-ơ 4:1).

"Hội Thánh... đi trong đường kính sợ Chúa, lại nhờ Ðức Thánh Linh vùa giúp, thì số của Hội được thêm lên." (Công vụ các sứ đồ 9:31).

"Hết thảy kẻ nào được Thánh Linh của Ðức Chúa Trời dắt dẫn, đều là con của Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:14).

"Kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti 6:8).

"Nước Ðức Chúa Trời... tại sự công bình, bình an, vui vẻ bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 14:17).

"Chúng ta biết Ngài ở trong lòng chúng ta, là nhờ Ðức Thánh Linh mà Ngài đã ban cho chúng ta." (I Giăng 3:24).

"Chính Ðức Thánh Linh làm chứng cho lòng chúng ta rằng chúng ta là con cái Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:16).

"Ðấng Christ... nhờ Ðức Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì tích cho Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 9:14).

"Hầu cho anh em nhờ quyền phép Ðức Thánh Linh được dư dật sự trông cậy!" (Rô-ma 15:13).

"Anh em chớ làm buồn cho Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời, vì nhờ Ngài anh em được ấn chứng đến ngày cứu chuộc." (Ê-phê-sô 4:30).

"Ai có tai, hãy nghe lời Ðức Thánh Linh phán cùng các Hội Thánh!" (Khải Huyền 2:7).

"Ta lấy nước mà làm phép báp-têm cho các ngươi ăn năn; song Ðấng đến sau ta... sẽ làm phép báp-têm cho các ngươi bằng Ðức Thánh Linh." (Ma-thi-ơ 3:11).

"Ðức Thánh Linh lấy hình chim bò câu ngự xuống trên Ngài; lại có tiếng từ trên trời phán rằng: Ngươi là Con yêu dấu của ta." (Lu-ca 3:22).

"Nếu các ngươi... còn biết cho con cái mình vật tốt thay, huống chi Cha các ngươi ở trên trời lại chẳng ban Ðức Thánh Linh cho người xin Ngài!" (Lu-ca 11:13).

"Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhơn Danh Ðức Cha, Ðức Con, và Ðức Thánh Linh mà làm phép báp-têm cho họ." (Ma-thi-ơ 28:19).

"Trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhơn từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ." (Ga-la-ti 5:22).

"Ta lại sẽ nài xin Cha, Ngài sẽ ban cho các ngươi một Ðấng Yên ủi khác,... tức là Ðức Thánh Linh mà Cha sẽ nhơn Danh Ta sai xuống, Ðấng ấy sẽ dạy dỗ các ngươi mọi sự." (Giăng 14:16, 26).

"Ðến ngày lễ Ngũ tuần,... hết thảy đều được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, khởi sự nói các thứ tiếng khác, theo như Ðức Thánh Linh cho mình nói." (Công vụ các sứ đồ 2:1, 4).

"Anh em đã vâng theo lẽ thật làm sạch lòng mình, đặng nhờ Thánh Linh (theo nguyên văn) có lòng yêu thương anh em cách thật thà, nên hãy yêu nhau cách sốt sắng hết lòng." (I Phi-e-rơ 1:22).

"Ðức Thánh Linh giúp cho sự yếu đuối chúng ta... Chính Ðức Thánh Linh lấy sự thở than không thể nói ra được mà cầu khẩn thay cho chúng ta... theo ý Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:26, 27).

 

Ðức tin

"Phải lấy đức tin mà cầu xin." (Gia-cơ 1:6).

"Ðức tin... được tấn tới và vui vẻ." (Phi-líp 1:25).

"Công việc của đức tin." (I Tê-sa-lô-ni-ca 1:3).

"Ðức tin... quí báu." (II Phi-e-rơ 1:1).

"Ðức tin thành thật." (II Ti-mô-thê 1:5).

"Ðứng vững vàng trong đức tin." (II Cô-rinh-tô 1:24).

"Hãy có đức tin đến Ðức Chúa Trời." (Mác 11:22).

"Mặc áo giáp bằng đức tin." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:8).

"Ta... đã giữ được đức tin." (I Ti-mô-thê 4:7).

"Hãy đứng vững trong đức tin." (I Cô-rinh-tô 16:13).

"Ðức tin hay làm ra bởi sự yêu thương." (Ga-la-ti 5:6).

"Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin." (Hê-bơ-rơ 11:13).

"Ðược xưng công bình bởi đức tin." (Rô-ma 5:1).

"Lấy đức tin làm cho bền vững." (Cô-lô-se 2:7).

"Người công bình sẽ sống bởi đức tin." (Rô-ma 1:17).

"Ðức tin không có việc làm là vô ích." (Gia-cơ 2:20).

"Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành." (I Ti-mô-thê 6:12).

"Chúng ta bước đi bởi đức tin chớ chẳng phải bởi mắt thấy." (II Cô-rinh-tô 5:7).

"Bởi đức tin, Hê-nóc được cất lên." (Hê-bơ-rơ 11:5).

"Ðức tin anh em rất tấn tới." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:3).

"Ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu." (Ê-phê-sô 2:8).

"Cầm giữ đức tin và lương tâm tốt." (I Ti-mô-thê 1:19).

"Theo như đức tin các ngươi, phải được thành vậy." (Ma-thi-ơ 9:29).

"Ðấng Christ nhơn đức tin mà ngự trong lòng anh em." (Ê-phê-sô 3:17).

"Anh em có... đức tin vững vàng đến Ðấng Christ." (Cô-lô-se 2:5).

"Không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài." (Hê-bơ-rơ 11:6).

"Ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn." (Lu-ca 22:32).

"Chính anh em hãy tự xét để xem mình có đức tin chăng?" (II Cô-rinh-tô 13:5).

"Anh em bởi tin Ðức Chúa Jêsus Christ, nên hết thảy đều là con trai của Ðức Chúa Trời." (Ga-la-ti 3:26).

"Ðức tin đến bởi sự người ta nghe, mà người ta nghe, là khi Lời của Ðấng Christ được rao giảng." (Rô-ma 10:17).

"Anh em là kẻ bởi đức tin, nhờ quyền phép của Ðức Chúa Trời giữ cho, để được sự cứu rỗi." (I Phi-e-rơ 1:5).

"Sự thắng hơn thế gian, ấy là đức tin của chúng ta." (I Giăng 5:4).

"Chúng ta hãy lấy lòng thật thà, với đức tin đầy dẫy trọn vẹn... mà đến gần Chúa." (Hê-bơ-rơ 10:22).

"Nhận được phần thưởng về đức tin anh em, là sự cứu rỗi linh hồn mình." (I Phi-e-rơ 1:9).

"Ðức tin là sự biết chắc vững vàng của những điều mình đương trông mong, là bằng cớ của những điều mình chẳng xem thấy." (Hê-bơ-rơ 11:1).

"Vì đạo (đức tin) mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ rồi." (Giu đe 3).

"Phải lấy thêm đức tin làm thuẫn, nhờ đó anh em có thể dập tắt được các tên lửa của kẻ dữ." (Ê-phê-sô 6:16).

(Xem thêm các mục: "Biết chắc," -- "Tin," -- "Tin cậy.")

 

Ganh tị

"Tình yêu thương chẳng ghen tị." (I Cô-rinh-tô 13:4).

"Ở đâu có những điều ghen tương, tranh cạnh ấy, thì ở đó có sự lộn lạo và đủ mọi thứ ác." (Gia-cơ 3:16).

"Nếu anh em có sự ghen tương cay đắng và sự tranh cạnh trong lòng mình, thì... nó thuộc về đất, về xác thịt và về ma quỉ." (Gia-cơ 3:14, 15).

"Ganh gổ,... hễ ai phạm những việc thể ấy, thì không được hưởng Nước Ðức Chúa Trời." (Ga-la-ti 5:21).

 

Ghét

"Chớ có lòng ghen ghét anh em mình." (Lê vi ký 19:17).

"Vì có ai nói rằng: Ta yêu Ðức Chúa Trời mà lại ghét anh em mình, thì là kẻ nói dối." (I Giăng 4:10).

"Ai ghét anh em mình, là kẻ giết người;... chẳng một kẻ nào giết người có sự sống đời đời ở trong mình." (I Giăng 3:15).

 

Ghét tội ác

"Tôi ghét những kẻ hai lòng." (Thi Thiên 119:113).

"Tôi ghét mọi đường giả dối." (Thi Thiên 119:104).

"Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá." (Thi Thiên 119:163).

"Hãy ghét điều dữ mà ưa điều lành." (A-mốt 5:15).

"Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là ghét điều ác." (Châm Ngôn 8:13).

 

Giả hình

"Sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì... không có giả hình." (Gia-cơ 3:17).

"Khốn cho các ngươi,... là kẻ giả hình! Hỡi loài rắn, dòng dõi rắn lục kia, thế nào mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục được?" (Ma-thi-ơ 23:29, 33).

 

Giải cứu

"Xin... cứu chúng tôi khỏi điều ác." (Ma-thi-ơ 6:13).

"Ngài giải cứu tôi khỏi mọi nỗi gian truân." (Thi Thiên 54:7).

"Tay Ta há ngắn quá?... Hay là sức Ta không đủ mà cứu được sao?" (Ê-sai 50:2).

"Xin Chúa hãy giữ linh hồn tôi, và giải cứu tôi,... vì tôi nương náu mình nơi Chúa." (Thi Thiên 25:20).

"Cho đến chừng các ngươi già cả,... Ta cũng sẽ bồng ẵm các ngươi." (Ê-sai 46:4).

"Chúa là nơi ẩn núp tôi... Chúa lấy bài hát giải cứu mà vây phủ tôi." (Thi Thiên 32:7).

"Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào Nước trên trời của Ngài." (II Ti-mô-thê 4:18).

 

Gian ác

"Hỡi kẻ làm gian ác,... hãy lui ra khỏi Ta!" (Ma-thi-ơ 7:23).

"Ấy là sự gian ác các ngươi làm xa cách mình với Ðức Chúa Trời." (Ê-sai 59:2).

"Nếu lòng tôi có chú về tội ác, ắt Chúa chẳng nghe tôi." (Thi Thiên 66:18).

"Phàm người kêu cầu Danh Chúa, thì phải tránh khỏi sự gian ác." (II Ti-mô-thê 2:19).

"Các thiên sứ... thâu... những kẻ làm ác..., và quăng những người đó vào lò lửa." (Ma-thi-ơ 13:41, 42).

"Ðức Chúa Trời hằng ngày nổi giận cùng kẻ ác." (Thi Thiên 7:11).

"Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy làm sạch hết điều ác trong lòng ngươi." (Giê-rê-mi 4:14).

"Những kẻ gian ác chẳng hưởng sự bình an." (Ê-sai 57:21).

"Ðường lối kẻ ác lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va." (Châm Ngôn 15:9).

"Ngài sẽ giáng xối trên kẻ ác những bẫy, lửa và diêm." (Thi Thiên 11:6).

"Ðến ngày tận thế... các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, ném những kẻ ác vào lò lửa." (Ma-thi-ơ 13:49, 50).

(Xem thêm các mục: "Ðiều ác," -- "Tội ác.")

 

Giảng dạy

"Hãy giảng đạo." (II Ti-mô-thê 4:2).

"Chúng ta giảng Ðấng Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự." (I Cô-rinh-tô 1:23).

"Chúng tôi chẳng rao giảng chính mình chúng tôi, nhưng rao giảng Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Cô-rinh-tô 4:5).

"Phao-lô truyền cho chúng về Ðức Chúa Jêsus và sự sống lại." (Công vụ các sứ đồ 17:18).

"Tôi... rao truyền... sự giàu có không dò được của Ðấng Christ." (Ê-phê-sô 3:8).

"Hãy đi khắp thế gian, giảng Tin lành cho mọi người." (Mác 16:15).

"Người ta sẽ nhơn Danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước sự ăn năn để được tha tội." (Lu-ca 24:47).

 

Giáo sư giả

"Chúng nó nhơn Danh Ta mà nói tiên tri giả dối." (Giê-rê-mi 23:25).

"Chúng nó ăn tội lỗi dân Ta." (Ô-sê 4:8).

"Trong đất nầy đã xảy ra sự lạ lùng đáng gớm. Những kẻ tiên tri nói tiên tri dối,... dân Ta đều lấy làm ưa thích." (Giê-rê-mi 5:30, 31).

"Hãy coi chừng tiên tri giả, là những kẻ mang lốt chiên đến cùng các ngươi, song bề trong thật là muông sói hay cắn xé." (Ma-thi-ơ 7:15).

"Cũng sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại,... Họ sẽ bởi lòng tham mình, lấy lời dối trá khoét anh em." (II Phi-e-rơ 2:1-3).

 

Giàu có

"Sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 2:7).

"Sự giàu có của vinh hiển Ngài." (Rô-ma 9:23).

"Sự giàu có (nguyên văn) của lòng nhơn từ Ngài." (Rô-ma 2:4).

"Sự giàu có không dò được của Ðấng Christ." (Ê-phê-sô 3:8).

"Sự giàu có, khôn ngoan và thông biết của Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 11:33).

"Sự giàu có của cơ nghiệp vinh hiển Ngài." (Ê-phê-sô 1:18).

 

Giận dữ

"Sự giận ở trong lòng kẻ ngu muội." (truyền đạo 7:9).

"Sự căm gan vốn hung dữ, và cơn giận như nước tràn ra." (Châm Ngôn 27:4).

"Hãy dẹp sự giận và bỏ sự giận hoảng." (Thi Thiên 37:8).

"Anh em nên trừ bỏ... sự thạnh nộ, buồn giận và hung ác." (Cô-lô-se 3:8).

"Người nóng nảy làm điên, làm dại." (Châm Ngôn 14:17).

"Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tôi; chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn." (Ê-phê-sô 4:26).

"Lời đáp êm nhẹ làm nguôi cơn giận, còn lời xẵng xớm trêu thạnh nộ thêm." (Châm- ngôn 15:1).

"Hễ ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán." (Ma-thi-ơ 5:22).

"Phải bỏ khỏi anh em những sự cay đắng, buồn giận, tức mình,... cùng mọi điều hung ác." (Ê-phê-sô 4:31).

"Người chậm nóng giận thắng hơn người dũng sĩ; và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ chiếm lấy thành." (Châm Ngôn 19:32).

"Người nào cũng phải... chậm giận; vì cơn giận của người ta không làm nên sự công bình của Ðức Chúa Trời." (Gia-cơ 1:19, 20).

"Các việc làm của xác thịt là... tranh đấu, ghen ghét, buồn giận, cãi lẫy... Hễ ai phạm những việc thể ấy, thì không được hưởng Nước Ðức Chúa Trời." (Ga-la-ti 5:19-21).

 

 

Gieo và gặt

"Hãy tha thứ, người sẽ tha thứ mình." (Lu-ca 6:37).

"Hãy cho, người sẽ cho mình." (Lu-ca 6:38).

"Ai cày sự gian ác và gieo điều khuấy rối, thì lại gặt lấy nó." (Gióp 4:8).

"Người ta sẽ làm cho ngươi như chính mình ngươi đã làm." (Áp-đia 15).

"Ai gieo giống chi, lại gặt giống ấy." (Ga-la-ti 6:7).

"Chúng nó đã gieo gió và sẽ gặt bão lốc." (Ô-sê 8:7).

"Hễ ai gieo ít thì gặt ít, ai gieo nhiều thì gặt nhiều." (II Cô-rinh-tô 9:6).

 

Giống như Ðấng Christ

"Khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài." (I Giăng 3:2).

"Khi tôi tỉnh thức, tôi sẽ thỏa nguyện nhìn xem hình dạng của Chúa." (Thi Thiên 17:15).

"Chúng ta ai nấy đều để mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa nên cũng một ảnh tượng Ngài." (II Cô-rinh-tô 3:18).

"Như chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của Người thuộc về trời." (I Cô-rinh-tô 15:49).

"Chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình... Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài." (Phi-líp 3:20, 21).

 

Ham mến thế gian

"Làm bạn với thế gian tức là thù nghịch với Ðức Chúa Trời." (Gia-cơ 4:4).

"Hãy ham mến các sự ở trên trời, đừng ham mến các sự ở dưới đất." (Cô-lô-se 3:2).

"Sự tin đạo thanh sạch... là... giữ lấy mình khỏi sự ô uế của thế gian." (Gia-cơ 1:27).

"Ðừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình." (Rô-ma 12:2).

"Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa, nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Ðức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy. Vì mọi sự trong thế gian, như sự mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra. Vả, thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời." (I Giăng 2:15-17).

 

Ham muốn của xác thịt

"Cũng hãy tránh khỏi tình dục trai trẻ." (II Ti-mô-thê 2:22).

"Phải kiêng những điều xác thịt ưa thích, là điều chống trả với linh hồn." (I Phi-e-rơ 2:11).

"Chừa bỏ sự không tin kính và tình dục thế gian, phải sống ở đời nầy theo tiết độ, công bình, nhơn đức." (Tít 2:12).

"Lòng tư dục cưu mang, sanh ra tội ác; tội ác đã trọn, sanh ra sự chết." (Gia-cơ 1:15).

 

Hạnh phước

"Những kẻ nhịn nhục chịu khổ, thì chúng ta xưng là có phước." (Gia-cơ 5:11).

"Ai giữ gìn luật pháp lấy làm có phước thay!" (Châm Ngôn 29:18).

"Người mà Ðức Chúa Trời quở trách lấy làm có phước thay!" (Gióp 5:17).

"Ai trông cậy nơi Ðức Giê-hô-va lấy làm có phước thay!" (Châm Ngôn 16:20).

"Phước cho dân nào có Giê-hô-va làm Ðức Chúa Trời mình." (Thi Thiên 114:15).

 

Hiền lành

"Ta là người chăn hiền lành." (Giăng 10:11).

"Lời của Ðức Giê-hô-va... là thiện." (II Các Vua 20:19).

"Ðức Giê-hô-va là thiện và ngay thẳng." (Thi Thiên 25:8).

"Ðức Chúa Jêsus... đi từ nơi nọ qua chỗ kia làm phước." (Công vụ các sứ đồ 10:38).

"Trái của Thánh Linh là... hiền lành." (Ga-la-ti 5:22).

"Ðức Giê-hô-va sẽ ở cùng người thiện." (II Sử ký 19:11).

"Các thánh đồ Chúa được mừng rỡ trong sự nhơn từ Ngài!" (II Sử ký 6:41).

"Hãy gớm sự dữ mà mến sự lành." (Rô-ma 12:9).

"Ðức Giê-hô-va định liệu các bước của người công bình." (Thi Thiên 37:23).

"Hãy... tra xét những đường lối cũ, xem thử đường tốt ở đâu: hãy đi đường ấy, thì các ngươi sẽ được an nghỉ cho linh hồn mình." (Giê-rê-mi 6:16).

 

Hoạn nạn

"Ðức Chúa Trời... đã giải cứu các ngươi khỏi mọi sự hoạn nạn." (I Sa-mu-ên  10:19).

"Trong ngày thới thạnh, hãy vui mừng; trong ngày tai nạn, hãy coi chừng; vì Ðức Chúa Trời đặt ngày nầy đối với ngày kia." (Truyền đạo 7:14).

"Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc." (Thi Thiên 119:67).

"Trong anh em có ai chịu khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện." (Gia-cơ 5:13).

"Tôi đã bị hoạn nạn, thật lấy làm phải." (Thi Thiên 119:71).

"Tôi gặp hoạn nạn, kêu cầu Ðức Giê-hô-va, thì Ngài đã trả lời cho tôi." (Giô-na 2:2).

"Người công bình bị nhiều tai họa, nhưng Ðức Giê-hô-va cứu người khỏi hết." (Thi Thiên 34:19).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn." (Thi Thiên 119:75).

"Môi-se... đành cùng dân Ðức Chúa Trời chịu hà hiếp hơn là tạm hưởng sự vui suớng của tội lỗi." (Hê-bơ-rơ 11:25).

"Sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời đời, vô lượng vô biên." (II Cô-rinh-tô 4:17).

(Cũng xem các mục: "Sửa phạt," -- "Bắt bớ," -- "Ðau khổ," -- "Buồn khổ," -- "Nước mắt," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn," -- "Khốn khó.")

 

Hổ thẹn về Ðấng Christ

"Tôi không hổ thẹn về Tin lành đâu." (Rô-ma 1:16).

"Con chớ thẹn vì phải làm chứng cho Chúa chúng ta." (II Ti-mô-thê 1:8).

"Ta chẳng hề hổ thẹn, vì biết ta tin Ðấng Nào." (II Ti-mô-thê 1:12).

"Ta làm cho mặt ta cứng như đá, vì biết mình sẽ chẳng có điều chi xấu hổ." (Ê-sai 50:7).

"Nếu có ai vì làm tín đồ Ðấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn; thà hãy vì Danh ấy ngợi khen Ðức Chúa Trời là hơn." (I Phi-e-rơ 4:16).

"Việc chi tôi cũng chẳng hổ thẹn cả..., dầu tôi sống hay chết, Ðấng Christ sẽ được cả sáng trong mình tôi." (Phi-líp 1:20).

"Giữa dòng dõi gian dâm, tội lỗi nầy, hễ ai hổ thẹn về Ta và đạo Ta, thì Con người sẽ hổ thẹn về kẻ ấy, khi ngự trong sự vinh hiển của Cha Ngài mà đến với các thiên sứ thánh." (Mác 8:38).

 

Hội Thánh

"Ðấng Christ là Ðầu, Hội Thánh là thân thể Ngài." (Ê-phê-sô 5:23; 1:22, 23).

"Hãy... chăn Hội Thánh của Ðức Chúa Trời mà Ngài đã mua bằng chính Huyết mình." (Công vụ các sứ đồ 20:28).

"Thành của Ðức Chúa Trời hằng sống,... Hội Thánh của những con trưởng,... các linh hồn người nghĩa được vẹn lành." (Hê-bơ-rơ 12:23).

"Ha-lê-lu-gia!... lễ cưới Chiên Con đã tới, và Vợ Ngài (Hội Thánh) đã sửa soạn." (Khải Huyền 19:6, 7).

"Sự khôn sáng mọi đường của Ðức Chúa Trời cậy Hội Thánh mà bày tỏ ra cho những kẻ làm đầu và những kẻ cầm quyền trong các nơi trên trời." (Ê-phê-sô 3:10).

"Chúa là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời hằng sống... Ta sẽ lập Hội Thánh Ta trên đá nầy, các cửa âm phủ chẳng thắng được hội đó." (Ma-thi-ơ 16:16, 18).

"Ðấng Christ đã yêu Hội Thánh, phó chính mình vì Hội Thánh,... đặng tỏ ra Hội Thánh đầy vinh hiển,... thánh sạch, không chỗ trách được ở trước mặt Ngài." (Ê-phê-sô 5:25, 27).

 

Hối cải

"Luật pháp của Ðức Giê-hô-va là trọn vẹn, bổ linh hồn lại." (Thi Thiên 19:7 -- bản tiếng Anh dịch là: làm cho linh hồn hối cải).

"Các ngươi hãy ăn năn và trở lại, đặng cho tội lỗi mình được xóa đi." (Công vụ các sứ đồ 3:19).

"Bấy giờ tôi sẽ dạy đường lối Chúa cho kẻ vi phạm, và kẻ có tội sẽ trở về cùng Chúa." (Thi Thiên 51:13).

"Nếu các ngươi không đổi lại và nên như đứa trẻ, thì chẳng được vào Nước Thiên đàng đâu." (Ma-thi-ơ 18:3).

"Trong vòng anh em nếu có ai lầm lạc, cách xa lẽ thật, mà có người khác làm cho nó trở lại, thì phải biết rằng kẻ làm cho người có tội trở lại, bỏ đường lầm lạc, ấy là cứu linh hồn người khỏi sự chết." (Gia-cơ 5:19, 20).

 

Hôn nhân

"Ngươi chớ phạm tội tà dâm." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:14).

"Một người vợ khôn ngoan do nơi Ðức Giê-hô-va mà đến." (Châm Ngôn 19:14).

"Ngươi chớ tham... vợ kẻ lân cận ngươi." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:17).

"Con hãy lấy làm vui thích nơi vợ con cưới buổi đang thì... Nguyện... ái tình nàng khiến cho con say mê mãi mãi!" (Châm Ngôn 5:18, 19).

"Ðức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài... Ngài dựng nên người nam cùng người nữ... Người nam sẽ... dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ nên một thịt." (Sáng-thế Ký 1:27; 2:24).

"Hỡi người làm chồng, hãy yêu vợ mình, như Ðấng Christ đã yêu Hội Thánh, phó chính mình vì Hội Thánh... Chồng phải yêu vợ như chính thân mình. Ai yêu vợ mình, thì yêu chính mình vậy." (Ê-phê-sô 5:25, 28).

"Chồng phải làm hết bổn phận đối với vợ, và vợ đối với chồng cũng vậy. Vợ không có quyền tự chủ về thân mình, bèn là chồng; chồng cũng vậy, không có quyền tự chủ về thân mình, bèn là vợ. Ðừng từ chối nhau, trừ ra khi hai bên ưng thuận tạm thời." (I Cô-rinh-tô 7:3-5).

 

Kẻ được chọn

"Nầy,.. kẻ Ta chọn lựa, là kẻ mà linh hồn Ta lấy làm đẹp lòng." (Ê-sai 42:1).

"Ai sẽ kiện kẻ lựa chọn của Ðức Chúa Trời?" (Rô-ma 8:33).

"Vì cớ các người được chọn, thì những ngày ấy sẽ giảm bớt." (Ma-thi-ơ 24:22).

"Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia." (Ma-thi-ơ 24:31).

"Vậy, anh em là kẻ lựa chọn của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của Ngài, hãy có lòng thương xót. Hãy mặc lấy sự nhơn từ, khiêm nhường, mềm mại, nhịn nhục,... nhường nhịn nhau và tha thứ nhau." (Cô-lô-se 3:12, 13).

 

Kẻ ngu dại

"Kẻ ngu dại bỉ báng tội lỗi." (Châm Ngôn 14:9).

"Chỉ kẻ điên cuồng sa vào đó (tranh cạnh) mà thôi." (Châm Ngôn 20:3).

"Miệng kẻ ngu muội là sự bại hoại của nó." (Châm Ngôn 18:7).

"Sự giận ở trong lòng kẻ ngu muội." (Truyền đạo 7:9).

"Ai rải điều nói hành là kẻ ngu dại." (Châm Ngôn 10:18).

"Kẻ ngu muội khinh bỉ sự khôn ngoan và lời khuyên dạy." (Châm Ngôn 1:7).

"Kẻ ngu dại khinh sự khuyên dạy của cha mình." (Châm Ngôn 15:5).

"Miệng kẻ ngu muội nuôi lấy mình bằng sự điên cuồng." (Châm Ngôn 15:14).

"Miệng kẻ ngu muội chỉ buông điều điên cuồng." (Châm Ngôn 15:2).  "Nhiều lời thì sanh ra sự ngu dại." (Truyền đạo 5:3).

"Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng: Chẳng có Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 14:1).

"Họ tự xưng mình là khôn ngoan, mà trở nên điên dại." (Rô-ma 1:22).

"Khi nín lặng, dầu người ngu dại, cũng được cầm bằng khôn ngoan." (Châm Ngôn 17:18).

 

Kẻ thù nghịch

"Có nhiều kẻ đối địch." (I Cô-rinh-tô 16:9).

"Anh em một lòng đứng vững,... chẳng để cho kẻ thù nghịch mình ngăm dọa: điều đó là một chứng nghiệm chúng nó phải hư mất, còn anh em được cứu rỗi." (Phi-líp 1:27, 28).

"Kẻ thù nghịch anh em, là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được. Hãy đứng vững trong đức tin mà chống cự nó." (I Phi-e-rơ 5:8, 9).

"Chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy." (6:12).

 

Kêu cầu cùng Chúa

"Giu-đa xây ngó lại, kìa, giặc đã có phía trước và phía sau, bèn kêu cầu cùng Ðức Giê-hô-va." (II Sử ký 13:14).

"Có lẽ nào Ðức Chúa Trời chẳng xét lẽ công bình cho những người đã được chọn, là kẻ đêm ngày kêu xin Ngài... sao?" (Lu-ca 18:7).

"Sa-mu-ên... kêu cầu cùng Ðức Giê-hô-va trọn đêm... Ðức Giê-hô-va bèn nhậm lời." (I Sa-mu-ên  15:11; 7:9).

 

Khiêm nhường

"Sự khiêm nhường đi trước sự tôn trọng." (Châm Ngôn 15:33).

"Bước đi cách khiêm nhường với Ðức Chúa Trời ngươi." (Mi-chê 6:8).

"Ai tự hạ mình xuống, sẽ được nhắc lên." (Lu-ca 18:14).

"Tôi hầu việc Chúa cách khiêm nhường." (Công vụ các sứ đồ 20:19).

"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy mặc lấy sự... khiêm nhường, mềm mại." (Cô-lô-se 3:12).

"Tôi nói với mỗi người trong anh em, chớ có tư tưởng cao quá lẽ." (Rô-ma 12:3).

"Hãy khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình." (Phi-líp 2:3).

"Phải trang sức bằng khiêm nhường; vì Ðức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, mà ban ơn cho kẻ khiêm nhường." (I Phi-e-rơ 5:5).

"Hãy hạ mình xuống dưới tay quyền phép của Ðức Chúa Trời, hầu cho... Ngài nhắc anh em lên." (I Phi-e-rơ 5:6).

"Hễ ai trở nên khiêm nhường như đứa trẻ nầy, sẽ là lớn hơn hết trong Nước Thiên đàng." (Ma-thi-ơ 18:4).

"Ngươi có... hạ mình xuống trước mặt Ðức Giê-hô-va,.. bởi vậy cho nên Ta cũng có nghe ngươi." (II Các Vua 22:19).

"Ðấng cao cả ở nơi đời đời vô cùng,... có phán như vầy: Ta ngự... với người có lòng ăn năn đau đớn khiêm nhường." (Ê-sai 57:15).

"Nhược bằng dân Ta... hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và trở lại, bỏ con đường tà, thì Ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng nó, và cứu xứ họ khỏi tai vạ." (II Sử ký 7:14).

 

Khoe khoang

"Xưng mình là kẻ tôn trọng." (Công vụ các sứ đồ 5:36).

"Người mặc áo giáp chớ khoe mình như người cổi nó ra." (I Các Vua 20:11).

"Chớ khoe khoang về ngày mai, vì con chẳng biết ngày mai sẽ sanh ra điều gì." (Châm Ngôn 27:1).

 

Khổ nạn (Khó khăn)

"Ta biết sự khốn khó... của ngươi." (Khải Huyền 2:9).

"Hãy... nhịn nhục trong sự hoạn nạn." (Rô-ma 12:12).

"Các ngươi sẽ có sự hoạn nạn trong thế gian." (Giăng 16:33).  "Tôi được vui mừng quá bội ở giữa mọi sự khó khăn." (II Cô-rinh-tô 7:4).

"Ðó là những kẻ ra khỏi cơn đại nạn." (Khải Huyền 7:14).

"Phải trải qua nhiều nỗi khó khăn mới vào được Nước Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 14:22).

"Chúng tôi đã nói trước rằng sẽ có sự khốn khó phải chịu." (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:4).

"Chúng tôi cũng khoe mình trong hoạn nạn nữa, vì biết rằng hoạn nạn sanh sự nhịn nhục." (Rô-ma 5:3).

"Chúng tôi cũng... khoe mình... vì lòng nhịn nhục và đức tin anh em trong mọi sự bắt bớ, khốn khó đương chịu." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:4).

 

Khôn ngoan

"Hãy khôn khéo như rắn, đơn sơ như chim bò câu." (Ma-thi-ơ 10;16).

"Trong Ngài (Ðấng Christ) đã giấu kín mọi sự quí báu về khôn ngoan, thông sáng." (Cô-lô-se 2:3).

"Kính sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là khởi đầu sự khôn khoan." (Châm Ngôn 9:10).

"Hãy lấy sự khôn ngoan ăn ở với những người ngoại." (Cô-lô-se 4:5).

"Sự khôn ngoan là điều cần nhứt; vậy, khá cầu lấy sự khôn ngoan." (Châm Ngôn 4:7).

"Nguyền xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em, và anh em dư dật mọi sự khôn ngoan." (Cô-lô-se 3:16).

"Sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình." (Gia-cơ 3:17).

"Sự khôn ngoan quí báu hơn châu ngọc... Tay hữu nó cầm sự trường thọ, còn trong tay tả có sự giàu có và vinh hiển. Các nẻo nó vốn là nẻo khoái lạc, và các lối nó cả đều bình an. Nó là cây sự sống cho ai nắm lấy nó." (Châm Ngôn 3:15-18).

 

Khốn khó (gian truân)

"Trong xứ gian nan, khốn khổ." (Ê-sai 30:6).

"Loài người sanh ra để bị khốn khó." (Gióp 5:7).

"Trong ngày gian truân, tôi tìm cầu Chúa." (Thi Thiên 77:2).

"Ðức Chúa Trời... sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân." (Thi Thiên 46:1).

"Loài người... sống tạm ít ngày, bị đầy dẫy sự khốn khổ." (Gióp 14:1).

"Trong ngày gian truân, hãy kêu cầu cùng ta: Ta sẽ giải cứu ngươi." (Thi Thiên 50:15).

"Trong lúc khốn khó, chúng trở lại cùng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời,... thì lại gặp Ngài đặng." (II Sử ký 15:4).

"Dẫu tôi đi giữa gian truân,... tay hữu Chúa sẽ cứu tôi." (Thi Thiên 138:7).

"Người nào ở nơi kín đáo của Ðấng Chí cao... trong sự gian truân, Ta sẽ ở cùng người." (Thi Thiên 91:1, 15).

(Cũng xem các mục" "Hoạn nạn," -- "Sửa phạt," -- "Bắt bớ," -- "Ðau khổ," -- "Nước mắt," -- "Thử thách," -- "Buồn khổ.")

 

Khốn thay!

"Khốn cho kẻ hung ác!" (Ê-sai 3:11).

"Khốn thay cho kẻ gọi dữ là lành!" (Ê-sai 5:20).

"Khốn thay cho những kẻ ăn ở nể trong Si-ôn!" (A-mốt 6:11).  "Khốn thay cho kẻ cãi lại với Ðấng tạo nên mình!" (Ê-sai 45:9).

"Khốn thay cho kẻ pha đồ độc cho người lân cận mình uống, làm cho nó say!" (Ha-ba-cúc 2:15).

"Khốn thay cho kẻ lấy huyết dựng ấp, và lấy sự gian ác xây thành." (Ha-ba-cúc 2:12).

"Khốn thay cho kẻ chính mắt mình coi mình là khôn ngoan!" (Ê-sai 5:21).

"Khốn thay cho kẻ mạnh uống rượu!" (Ê-sai 5:22).

"Khốn thay! Khốn thay! Khốn thay cho những dân trên đất!" (Khải Huyền 8:13).

"Khốn thay cho thành đổ máu! Nó đầy dẫy những sự dối trá và cường bạo, cướp bóc không thôi." (Na-hum 3:1).

"Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình!" (Ma-thi-ơ 23:13).

"Khốn nạn cho kẻ chăn... chỉ nuôi mình! há chẳng phải những kẻ chăn nên cho bầy chiên ăn sao?" (Ê-xê-chi-ên 34:2).

 

Không hay chết

"Thể hay chết nầy phải mặc lấy sự không hay chết." (I Cô-rinh-tô 15:53).

"Ðức Chúa Jêsus Christ... đã hủy phá sự chết, dùng Tin lành phô bày sự sống và sự không hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).

"Nguyền xin sự tôn quí, vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được,... một mình Ngài có sự không hề chết!... Danh vọng, quyền năng thuộc về Ngài đời đời!" (I Ti-mô-thê 1:17; 6:16).

(Xem thêm mục: "Sự sống đời đời.")

 

Không hay hư nát

"Thể hay hư nát nầy phải mặc lấy sự không hay hư nát." (I Cô-rinh-tô 15:53).

"Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát." (I Cô-rinh-tô 15:42).

 

Kiêu ngạo

"Mặt tự cao, lòng kiêu ngạo... đều là tội lỗi." (Châm Ngôn 21:4).

"Ðức Giê-hô-va ghét.. con mắt kiêu ngạo." (Châm Ngôn 6:16, 17).

"Sự kiêu ngạo của lòng ngươi đã lừa dối ngươi." (Áp-đia 3).

"Sự kiêu ngạo đi trước, sự bại hoại theo sau, và tánh tự cao đi trước sự sa ngã." (Châm Ngôn 16:18).

"Nếu có ai, dầu mình không ra chi hết, mà cũng tưởng mình ra chi, ấy là mình dối lấy mình." (Ga-la-ti 6:3).

 

Kính sợ Ðức Chúa Trời

"Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va dẫn đến sự sống." (Châm Ngôn 19:23).

"Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va sẽ là vật châu báu của ngươi." (Ê-sai 33:6).

"Kính sợ Chúa, ấy là sự khôn ngoan." (Gióp 28:28).

"Hãy yêu anh em, kính sợ Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 2:17).

"Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va vốn một nguồn sự sống." (Châm Ngôn 14:27).

"Hãy... lấy sự kính sợ Ðức Chúa Trời mà làm cho trọn việc nên thánh của chúng ta." (II Cô-rinh-tô 7:1).

"Kẻ kính sợ trước mặt Ðức Chúa Trời, sau rốt ắt được phước." (Truyền đạo 8:12).

"Phước cho người nào kính sợ Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 112:1; 128:1).

"Anh em há chẳng đáng lẽ ăn ở cách kính sợ Ðức Chúa Trời... sao?" (Nê-hê-mi 5:9).

"Ngài thương xót kẻ kính sợ Ngài." (Lu-ca 1:50).

"Mắt của Ðức Giê-hô-va đoái xem người kính sợ Ngài!" (Thi Thiên 33:18).

"Ngài đẹp lòng người kính sợ Ngài." (Thi Thiên 147:11).

"Kính sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là khởi đầu sự khôn ngoan." (Châm Ngôn 9:10).

"Ðức Giê-hô-va kết bạn thiết cùng người kính sợ Ngài, tỏ cho người ấy biết giao ước của Ngài." (Thi Thiên 25:14).

"Hãy lấy lòng sợ sệt, run rẩy làm nên sự cứu chuộc mình." (Phi-líp 2:12).

"Hội Thánh... đi trong đường kính sợ Chúa,... thì số của Hội được thêm lên." (Công vụ các sứ đồ 9:31).

"Thiên sứ Ðức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài." (Thi Thiên 34:7).

"Người nào cai trị loài người cách công bình, cách kính sợ Ðức Chúa Trời, thì sẽ giống như sự chói lòa buổi sáng." (II Sa-mu-ên  23:3, 4).

"Khá kính sợ Ðức Chúa Trời và giữ các điều răn Ngài; ấy là trọn phận sự của ngươi." (Truyền đạo 12:13).

"Ðức Giê-hô-va có phán cùng chúng ta khá... kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta, hầu cho chúng ta được phước luôn luôn." (Phục truyền luật lệ ký 6:24).

"Hãy kính sợ Ðức Chúa Trời và tôn vinh Ngài, vì giờ phán xét của Ngài đã đến." (Khải Huyền 14:7).

"Sự nhơn từ Chúa mà Chúa đã dành cho người kính sợ Chúa,... thật lớn lao thay!" (Thi Thiên 31:19).

"Ðức Giê-hô-va thương xót kẻ kính sợ Ngài, khác nào cha thương xót con cái mình vậy." (Thi Thiên 103:13).

"Hễ các từng trời cao trên đất bao nhiêu, thì sự nhơn từ Ngài càng lớn cho kẻ nào kính sợ Ngài bấy nhiêu." (Thi Thiên 103:11).

"Sự nhơn từ Ðức Giê-hô-va hằng có đời đời cho những người kính sợ Ngài." (Thi Thiên 103:17).

"Về phần các ngươi là kẻ kính sợ Danh Ta, thì mặt trời công bình sẽ mọc lên cho, trong cánh nó có sự chữa bịnh." (Ma-la-chi 4:2).

"Ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: Phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải, Ta nói cùng các ngươi, ấy là Ðấng các ngươi phải sợ!" (Lu-ca 12:5).

"Một sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ kính sợ Ðức Giê-hô- va... Ðức Giê-hô-va vạn quân phán: Những kẻ ấy thuộc về ta... trong ngày Ta làm." (Ma-la-chi 3:16, 17).

"Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời ngươi đòi ngươi... kính sợ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời ngươi, đi theo các đạo (đường lối) Ngài, hết lòng hết ý kính mến và phục sự Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 10:12).

 

Lẽ thật

"Lời chứng của chúng tôi là hiệp với lẽ thật." (III Giăng 12).

"Anh em đã vâng theo lẽ thật." (I Phi-e-rơ 1:22).

"Ta là... Lẽ Thật." (Giăng 14:6).

"Sự yêu thương của lẽ thật ." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:10).

"Tin lẽ thật." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:13).

"Lẽ thật của Tin lành." (Ga-la-ti 2:5).

"Nói dối nghịch cùng lẽ thật." (Gia-cơ 3:14).

"Anh làm theo lẽ thật." (III Giăng 3).

"Lẽ thật trong Ðức Chúa Jêsus." (Ê-phê-sô 4:21).

"Tình yêu thương.. vui trong lẽ thật." (I Cô-rinh-tô 13:4, 6).

"Lấy lòng ngay thẳng giảng dạy Lời của lẽ thật." (II Ti-mô-thê 2:15).

"Xin hãy dẫn tôi trong lẽ thật của Ngài, và dạy dỗ tôi." (Thi Thiên 25:5).

"Ơn và lẽ thật bởi Ðức Chúa Jêsus Christ mà đến." (Giăng 1:17).

"Chúng ta đã nhận biết lẽ thật rồi." (Hê-bơ-rơ 10:26).

"Biết sự quả quyết của lời chơn lý." (Châm Ngôn 22:21).

"Họ đã đổi lẽ thật Ðức Chúa Trời lấy sự dối trá." (Rô-ma 1:25).

"Lời phán của Ðức Giê-hô-va ở trong miệng ông là thật." (I Các Vua 17:24).

"Hội Thánh... trụ và nền của lẽ thật." (I Ti-mô-thê 3:15).

"Xin Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; Lời Cha tức là lẽ thật." (Giăng 17:17).

"Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi." (Giăng 8:32).

"Khi nào Thần lẽ thật sẽ đến, thì Ngài dẫn các ngươi vào mọi lẽ thật." (Giăng 16:13).

"Nầy, vì sao Ta đã sanh và vì sao Ta đã giáng thế: ấy là để làm chứng cho lẽ thật." (Giăng 18:37).

 

Liệt kê các tội lỗi mà tín đồ Ðấng Christ phải tránh

"Anh em nên trừ bỏ hết mọi sự đó, tức là sự thạnh nộ, buồn giận và hung ác. Ðừng nói hành ai, chớ có một lời tục tỉu nào ra từ miệng anh em. Chớ nói dối nhau." (Cô-lô-se 3:8, 9).

"Các việc làm của xác thịt là rõ ràng lắm: ấy là gian dâm, ô uế, luông tuồng, thờ hình tượng, phù phép, thù oán, tranh đấu, ghen ghét, buồn giận, cãi lẫy, bất bình, bè đảng, ganh gổ, say sưa, mê ăn uống cùng các sự khác giống như vậy... Tôi đã nói rồi: Hễ ai phạm những việc thể ấy, thì không được hưởng Nước Ðức Chúa Trời." (Ga-la-ti 5:19-21).

"Phàm những sự gian dâm, hoặc sự ô uế, hoặc sự tham lam cũng chớ nên nói đến giữa anh em, theo như cách xứng đáng cho các thánh đồ. Chớ nói lời tục tỉu, chớ giễu cợt, chớ giả ngộ tầm phào... Vì anh em phải biết rõ rằng kẻ gian dâm, ô uế, tham lam, tức là kẻ thờ hình tượng, không một kẻ nào được dự phần kế nghiệp của Nước Ðấng Christ... Chớ để cho ai lấy lời giả trá phỉnh dỗ anh em, vì ấy là nhơn những điều đó mà cơn thạnh nộ của Ðức Chúa Trời giáng trên những con bạn nghịch." (Ê-phê-sô 5:3-6).

 

Liệt kê các đức hạnh mà tín đồ Ðấng Christ phải thực hành

"Trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhơn từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ." (Ga-la-ti 5:22).

"Hãy gớm sự dữ mà mến sự lành. Hãy lấy lòng yêu thương mềm mại mà yêu nhau như anh em." (Rô-ma 12:9, 10).

"Hãy vui mừng mãi mãi, cầu nguyện không thôi, phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:16-18).

"Phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhơn đức, thêm cho nhơn đức sự học thức, thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến... Làm điều đó, anh em sẽ không hề vấp ngã." (II Phi-e-rơ 1:5-10).

"Hãy có lòng thương xót. Hãy mặc lấy sự nhơn từ, khiêm nhường, mềm mại, nhịn nhục... hãy nhường nhịn nhau và tha thứ nhau... Trên hết mọi sự đó, phải mặc lấy lòng yêu thương... Nguyền xin sự bình an của Ðấng Christ cai trị trong lòng anh em!... Nguyền xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em!" (Cô-lô-se 3:12-16).

 

Lo lắng đời nầy

"Hãy trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài." (I Phi-e-rơ 5:7).

"Sự lo lắng về đời nầy và sự mê đắm về của cải làm cho nghẹt ngòi đạo." (Ma-thi-ơ 13:22).

"Hãy tự giữ lấy mình, e rằng... sự lo lắng đời nầy làm cho lòng các ngươi mê mẩn chăng, và e ngày ấy đến thình lình trên các ngươi." (Lu-ca 21:34).

 

Lòng

"Ðức Chúa Trời... dò xét lòng chúng tôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:4).

"Luật pháp Chúa ở trong lòng tôi." (Thi Thiên 40:8).

"Phước cho những kẻ có lòng trong sạch!" (Ma-thi-ơ 5:8).

"Ðức Giê-hô-va dò xét tấm lòng." (I Sử ký 28:9).

"Hãy... để các lời Ngài vào lòng của mình." (Gióp 22:22).

"Lòng các ngươi chớ hề bối rối." (Giăng 14:1).

"Ðức Chúa Trời là sức lực của lòng tôi." (Thi Thiên 73:26).

"Tôi đã giấu Lời Chúa trong lòng tôi." (Thi Thiên 119:11).

"Hãy hết lòng, hết ý tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi." (I Sử ký 22:19).

"Hãy hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va." (Châm Ngôn 3:5).

"Chúa khiến lòng tôi vui mừng." (Thi Thiên 4:7).

"Hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).

"Hãy tôn Ðấng Christ, là Chúa, làm thánh trong lòng mình." (I Phi-e-rơ 3:15).

"Có ai hai lòng, hãy làm sạch lòng đi." (Gia-cơ 4:8).

"Ðức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi." (Thi Thiên 139:23).

"Nguyền xin sự bình an của Ðấng Christ cai trị trong lòng anh em!" (Cô-lô-se 3:15).

"Hỡi Ðức Chúa Trời, lòng tôi vững chắc, lòng tôi vững chắc." (Thi Thiên 57:7).

"Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy làm sạch hết điều ác trong lòng ngươi." (Giê-rê-mi 4:14).

"Của cải ngươi ở đâu, thì lòng ngươi cũng ở đó." (Ma-thi-ơ 6:21).

"Ngươi phải hết lòng... kính mến Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 6:5).

"Loài người xem bề ngoài, nhưng Ðức Giê-hô-va nhìn thấy trong lòng." (I Sa-mu-ên  16:7).

"Mục đích của sự răn bảo, ấy là sự yêu thương bởi lòng tinh sạch... mà sanh ra." (I Ti-mô-thê 1:5).

"Nếu lòng tôi có chú về tội ác, ắt Chúa chẳng nghe tôi." (Thi Thiên 66:18).

"Khá cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết, vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra." (Châm Ngôn 4:23).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va... nguyện... sự suy gẫm của lòng tôi được đẹp ý Ngài!" (Thi- thiên 19:14).

"Hãy yêu nhau sốt sắng hết lòng." (I Phi-e-rơ 1:22).

"Tôi quì gối trước mặt Cha,... đến nỗi Ðấng Christ... ngự trong lòng anh em." (Ê-phê-sô 3:14, 17).

"Sự bình an của Ðức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng... anh em." (Phi-líp 4:7).

"Phải đầy dẫy Ðức Thánh Linh. Hãy... hết lòng hát mừng ngợi khen Chúa." (Ê-phê-sô 5:18, 19).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi đòi người... hết lòng... phục sự Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 10:12).

"Ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng... tìm cầu Ngài, thì mới gặp." (Phục truyền luật lệ ký 4:29).

"Con mắt của Ðức Giê-hô-va soi xét khắp thế gian, đặng giúp sức cho kẻ nào có lòng trọn thành đối với Ngài." (II Sử ký 16:9).

 

Lòng yêu thương anh em

"Hãy hằng có tình yêu thương anh em." (Hê-bơ-rơ 13:1).

"Thêm cho tin kính tình yêu thương anh em." (I Phi-e-rơ 1:7).

"Hãy lấy lòng yêu thương mềm mại mà yêu nhau như anh em." (Rô-ma 12:10).

 

Lời Ðức Chúa Trời

"Tôi trông cậy Lời của Chúa." (Thi Thiên 119:81).

"Tôi tin cậy nơi Lời Chúa." (Thi Thiên 119:42).

"Tôi vui vẻ về Lời Chúa." (Thi Thiên 119:162).

"Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích." (Thi Thiên 119:174).

"Người gieo giống ấy là gieo đạo (Lời)." (Mác 4:14).

"Hột giống là đạo (Lời) Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 8:11).

"Chứng cớ Chúa thật lạ lùng." (Thi Thiên 119:129).

"Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa." (Thi Thiên 119:15).

"Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa." (Thi Thiên 119:93).

"Sự bày giải Lời Chúa soi sáng cho." (Thi Thiên 119:130).

"Tôi yêu mến điều răn Chúa hơn vàng." (Thi Thiên 119:127).

"Lời của Ðức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời." (Ê-sai 40:8).

"Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn." (Thi Thiên 119:165).

"Nguyền xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em!" (Cô-lô-se 3:16).

"Gươm của Ðức Thánh Linh là Lời Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 6:17).

"Lời Chúa còn lại đời đời." (I Phi-e-rơ 1:25).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, Lời Ngài được vững lập đời đời trên trời." (Thi Thiên 119:89).

"Hỡi đất, đất, đất! Hãy nghe Lời của Ðức Giê-hô-va." (Giê-rê-mi 22:29).

"Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy." (Thi Thiên 119:97).

"Những kẻ nghe và giữ Lời Ðức Chúa Trời còn có phước hơn." (Lu-ca 11:28).

"Tôi đã giấu Lời Chúa trong lòng tôi, để tôi không phạm tội cùng Chúa." (Thi Thiên 119:11).

"Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, ánh sáng cho đường lối tôi." (Thi Thiên 119:105).

"Hỡi các từng trời, hãy nghe; hỡi đất, hãy lắng tai, vì Ðức Giê-hô-va có phán." (Ê-sai 1:2).

"Tôi vẫn vâng theo Lời của miệng Ngài hơn là ý muốn lòng tôi." (Gióp 23:12).

"Luật pháp Ðức Chúa Trời ở trong lòng người, bước người không hề xiêu tó." (Thi Thiên 37:31).

"Mẹ Ta và anh em Ta là kẻ nghe đạo (Lời) Ðức Chúa Trời và làm theo đạo (Lời) ấy." (Lu-ca 8:21).

"Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm." (Thi Thiên 119:14).

"Lời nói của Ta... đã ra từ miệng Ta, thì chẳng trở về luống nhưng." (Ê-sai 55:11).

"Xin Chúa mở mắt tôi để tôi thấy sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa." (Thi Thiên 119:18).

"Trời đất sẽ qua, nhưng Lời Ta nói chẳng bao giờ qua đi." (Ma-thi-ơ 24:35).

"Hãy ham thích sữa thiêng liêng của Ðạo (Lời), như trẻ con mới đẻ vậy, hầu cho anh em nhờ đó lớn lên." (I Phi-e-rơ 2:2).

"Cỏ khô, hoa rụng; nhưng Lời của Ðức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời." (Ê-sai 40:8).

"Người trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo Lời Chúa." (Thi Thiên 119:9).

"Ví bằng các ngươi cứ ở trong Ta, và những Lời Ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó." (Giăng 15:7).

"Các ngươi chớ thêm chi và đừng bớt chi về điều ta truyền cho." (Phục truyền luật lệ ký 4:2).

"Từ khi con còn thơ ấu, đã biết Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu." (II Ti-mô-thê 3:15).

"Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 4:4).

"Phước cho người nào... lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va, và suy gẫm lấy luật pháp ấy ngày và đêm!" (Thi Thiên 1:1, 2).

"Các lời mà Ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi; khá ân cần dạy dỗ điều đó cho con cái ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 6:6, 7).

"Nếu các ngươi hằng ở trong đạo (Lời) Ta, thì thật là môn đồ Ta; các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi." (Giăng 8:31, 32).

"Nếu ai yêu mến Ta, thì vâng giữ Lời Ta, Cha Ta sẽ thương yêu người, Chúng Ta đều đến cùng người, và ở trong người." (Giăng 14:23).

"Khi ngươi... sẽ lập một vua lên cai trị,... vua phải chiếu theo luật pháp nầy mà... chép một bổn cho mình... Trọn đời, vua phải đọc ở trong, để tập biết kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời mình." (Phục truyền luật lệ ký 17:14-20).

"Lời của Ðức Chúa Trời là Lời sống và linh nghiệm, sắc hơn gươm hai lưỡi, thấu vào đến đỗi chia hồn, linh, cốt, tủy, xem xét tư tưởng và ý định trong lòng." (Hê-bơ-rơ 4:12).

"Các mạng lịnh của Ðức Giê-hô-va là chơn thật, thảy đều công bình cả,... quí hơn vàng,... lại ngọt hơn mật... Các điều ấy dạy cho kẻ tôi tớ Chúa được thông hiểu; ai gìn giữ lấy, được phần thưởng lớn thay!" (Thi Thiên 19:9-11).

"Cả Kinh Thánh đều là bởi Ðức Chúa Trời soi dẫn, có ích cho sự dạy dỗ, bẻ trách, sửa trị, dạy người trong sự công bình, hầu cho người thuộc về Ðức Chúa Trời được trọn vẹn và sắm sẵn để làm mọi việc lành." (II Ti-mô-thê 3:16, 17).

"Quyển sách luật pháp nầy chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy, ngươi mới được may mắn trong con đường mình, và mới được phước." (Giô-suê 1:8).

 

Lời hứa của Ðức Chúa Trời

"Xứ đã hứa cho mình." (Hê-bơ-rơ 11:9).

"Lời hứa về sự Chúa đến." (II Phi-e-rơ 3:4).

"Ðấng đã hứa cùng chúng ta là thành tín." (Hê-bơ-rơ 10:23).

"Lời hứa... nhờ đó anh em được... trở nên người dự phần bổn tánh Ðức Chúa Trời." (II Phi-e-rơ 1:4).

"Cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình." (Hê-bơ-rơ 9:15).

"Lời hứa của sự sống trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Ti-mô-thê 1:1).

"Trông cậy sự sống đời đời, -- là sự sống mà Ðức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ muôn đời về trước." (Tít 1:2).

"Mão triều thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài." (Gia-cơ 1:12).

"Theo lời hứa của Chúa, chúng ta chờ đợi trời mới, đất mới." (II Phi-e-rơ 3:13).

 

Lời mời từ ái

"Hỡi những kẻ mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến cùng Ta, Ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:28).

"Ai đến cùng Ta chẳng hề đói, và ai tin Ta chẳng hề khát." (Giăng 6:35).

"Nầy, ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa cho, thì Ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người, và người với Ta." (Khải Huyền 3:20).

 

Lớn lên

"Hãy ham thích sữa thiêng liêng của Ðạo (Lời Ðức Chúa Trời),... hầu cho anh em nhờ đó lớn lên." (I Phi-e-rơ 2:2).

"Hãy tấn tới (lớn lên) trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Phi-e-rơ 3:18).

"Lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chơn thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Ðấng làm Ðầu, tức là Ðấng Christ." (Ê-phê-sô 4:15).

 

Luôn luôn (Hằng)

"Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn." (Phi-líp 4:4).

"Ngươi tập hằng kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 14:23).

"Tôi hằng để Ðức Giê-hô-va đứng ở trước mặt tôi." (Thi Thiên 16:8).

"Ta hằng làm sự đẹp lòng Ngài." (Giăng 8:29).

"Anh em có thể hằng nhớ điều tôi đã nói." (II Phi-e-rơ 1:15).

"Hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).

"Nầy, Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế." (Ma-thi-ơ 28:20).

"Ồ! Chớ chi dân nầy... hằng giữ theo các điều răn Ta như thế, để chúng nó... được phước đời đời!" (Phục truyền luật lệ ký 5:29).

 

Lừa dối và bị lừa dối

"Hãy giữ, kẻo có kẻ dỗ dành các ngươi." (Ma-thi-ơ 24:4).

"Lòng người ta là dối trá hơn mọi vật, và rất là xấu xa." (Giê-rê-mi 17:9).

"Ðừng để cho ai lấy lời giả trá phỉnh dỗ anh em." (Ê-phê-sô 5:6).

"Bị tội lỗi dỗ dành mà cứng lòng." (Hê-bơ-rơ 3:13).

"Trong thế gian đã rải nhiều kẻ dỗ dành." (II Giăng 7).

"Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình." (Gia-cơ 1:22).

"Những người hung ác, kẻ giả mạo thì càng chìm đắm luôn trong điều dữ, làm lầm lạc kẻ khác và cũng lầm lạc chính mình nữa." (II Ti-mô-thê 3:13).

 

Lửa

"Lửa chẳng hề tắt." (Mác 9:43).

"Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời." (Ma-thi-ơ 25:41).

"Ðức Chúa Jêsus từ trời hiện đến... giữa ngọn lửa hừng." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:7, 8).

"Trời đất thời bây giờ... để dành cho lửa; lửa sẽ đốt nó đi trong ngày phán xét." (II Phi-e-rơ 3:7).

 

Lưỡi

"Lời chánh trực có sức lực dường bao!" (Gióp 6:25).

"Lời đáp êm nhẹ làm nguôi cơn giận." (Châm Ngôn 15:1).

"Lưỡi hiền lành giống như một cây sự sống." (Châm Ngôn 15:4).

"Ai muốn yêu sự sống và thấy ngày tốt lành, thì phải giữ gìn miệng lưỡi, đừng nói điều ác và lời gian dảo." (I Phi-e-rơ 3:10).

"Nhược bằng có ai tưởng mình là tin đạo, mà không cầm giữ lưỡi mình, nhưng lại lừa dối lòng mình, thì sự tin đạo của người hạng ấy là vô ích." (Gia-cơ 1:26).

"Ðến ngày phán xét, người ta sẽ khai ra mọi lời hư không mà mình đã nói, vì bởi lời nói mà ngươi sẽ được xưng là công bình, cũng bởi lời nói mà ngươi sẽ bị phạt." (Ma-thi-ơ 12:36, 37).

 

Lương tâm

"Có mấy kẻ sẽ bội đạo,... là kẻ có lương tâm đã lì." (I Ti-mô-thê 4:1, 2).

"Chúng tôi biết mình chắc có lương tâm tốt, muốn ăn ở trọn lành trong mọi sự." (Hê-bơ-rơ 13:18).

"Tôi vẫn gắng sức cho có lương tâm không trách móc trước mặt Ðức Chúa Trời và trước mặt loài người." (Công vụ các sứ đồ 24:16).

"Mục đích của sự răn bảo, ấy là sự yêu thương, bởi lòng tin sạch, lương tâm tốt và đức tin thật mà sanh ra." (I Ti-mô-thê 1:5).

 

Miệng

"Miệng kẻ ngu muội là sự bại hoại của nó." (Châm Ngôn 18:7).

"Tôi sẽ lấy khớp giữ miệng tôi lại." (Thi Thiên 39:1).

"Kẻ canh giữ miệng mình, giữ được mạng sống mình." (Châm Ngôn 13:3).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va,... nguyện lời nói của miệng tôi... được đẹp ý Ngài!" (Thi Thiên 19:14).

 

Mũ triều thiên

"Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự sống." (Khải Huyền 2:10).

"Khi Ðấng làm Ðầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh hiển, chẳng hề tàn héo." (I Phi-e-rơ 5:4).

"Hiện nay mão triều thiên của sự công bình đã để dành cho ta; Chúa là Quan Án công bình, sẽ ban mão ấy cho ta trong ngày đó,... cũng cho mọi kẻ yêu mến sự hiện đến của Ngài." (II Ti-mô-thê 4:8).

 

 

Mùa gặt

"Ðồng ruộng đã vàng, sẵn cho mùa gặt." (Giăng 4:35).

"Hãy tra lưỡi hái, vì mùa gặt đã chín." (Giô-ên 3:13).

"Mùa gặt là ngày tận thế; con gặt là các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 13:39).

"Mùa gặt đã qua, mùa hạ đã hết, mà chúng ta chưa được cứu rỗi!" (Giê-rê-mi 8:20).

 

Ngày của Chúa

"Ngày Chúa thăm viếng." (I Phi-e-rơ 2:12).

"Ngày báo thù." (Ê-sai 61:2).

"Ngày Ngài đến." (Ma-la-chi 3:2).

"Ngày cứu chuộc." (Ê-phê-sô 4:30).

"Ngày ấy hầu gần." (Hê-bơ-rơ 10:25).

"Ngày thạnh nộ." (Sô-phô-ni 1:15).

"Ngày lớn của Ðức Chúa Trời Toàn năng." (Khải Huyền 16:14).

"Ngày lớn của Ðức Giê-hô-va đã gần." (Sô-phô-ni 1:14).

"Ngày thạnh nộ lớn của Ngài đã đến." (Khải Huyền 6:17).

"Ðược tinh sạch, không chỗ trách được, cho đến ngày Ðấng Christ." (Phi-líp 1:10).

"Ngày lớn và đáng sợ của Ðức Giê-hô-va." (Ma-la-chi 4:5).

"Ðêm đã khuya, ngày gần đến." (Rô-ma 13:12).

"Ngày của Ðức Giê-hô-va là lớn và đáng khiếp." (Giô-ên 2:11).

"Ðể khỏi bị quở trách trong ngày của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I Cô-rinh-tô 1:8).

"Ngày của Chúa sẽ đến... Bấy giờ các từng trời sẽ có tiếng vang rầm mà qua đi." (II Phi-e-rơ 3:10).

"Ngày Ðức Chúa Trời,... là ngày các từng trời sẽ bị đốt mà tiêu tán, các thể chất sẽ bị thiêu mà tan chảy đi!" (II Phi-e-rơ 3:12).

 

Ngày đó

"Ngày của Ðức Giê-hô-va vạn quân." (Ê-sai 2:12).

"Trong ngày Ta làm." (Ma-la-chi 3:17).

"Về ngày và giờ đó, chẳng có ai biết chi cả." (Ma-thi-ơ 24:36).

"Xin chính mình Chúa cho người tìm thấy sự thương xót của Chúa trong ngày đó." (II Ti-mô-thê 1:18).

"Hãy tự giữ lấy mình,... e ngày ấy đến thình lình trên các ngươi như lưới bủa." (Lu-ca 21:34).

"Mão triều thiên của sự công bình đã để dành cho ta; Chúa... sẽ ban mão ấy cho ta trong ngày đó." (II Ti-mô-thê 4:8).

"Chắc rằng Ðấng ấy có quyền phép giữ sự ta đã phó thác cho đến ngày đó." (IITi- mô-thê 1:12).

(Cũng xem các mục: "Ngày của Chúa," -- "Ngày phán xét.")

 

Ngày phán xét

"Sự phán xét ngày lớn." (Giu-đe 6).

"Ngày Ðức Chúa Trời... xét đoán những việc kín nhiệm của loài người." (Rô-ma 2:16).

"Chúng ta hết thảy phải ứng hầu trước tòa án Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 5:10).

"Ðã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét." (Hê-bơ-rơ 9:27).

"Trời đất... để dành cho lửa; lửa sẽ đốt nó đi trong ngày phán xét." (II Phi-e-rơ 3:7).

"Ðức Chúa Trời sẽ đem đoán xét các công việc, đến đỗi việc kín nhiệm hơn hết, hoặc thiện, hoặc ác cũng vậy." (Truyền đạo 12:14).

"Khi Phao-lô nói về sự công bình, sự tiết độ và sự phán xét, thì Phê-lít run sợ." (Công vụ các sứ đồ 24:25).

"Ngài đã chỉ định một ngày, khi Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian bởi Người Ngài đã lập." (Công vụ các sứ đồ 17:31).

"Tôi thấy một tòa lớn và trắng... Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra... Những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy." (Khải Huyền 20:11, 12).

 

Ngày Sa-bát

"Con người cũng làm Chủ ngày Sa-bát." (Mác 2:28).

"Trong ngày Sa-bát có phép làm việc lành." (Ma-thi-ơ 12:12).

"Hãy nhớ ngày nghỉ, đặng làm nên ngày thánh." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:8).

"Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh." (Sáng-thế Ký 2:3).

"Vì loài người mà lập ngày Sa-bát, chớ chẳng phải vì ngày Sa-bát mà dựng nên loài người." (Mác 2:27).

"Ngày Sa-bát... chỉ là bóng của các việc sẽ tới." (Cô-lô-se 2:16, 17).

 

Ngày thứ nhứt trong tuần lễ

"Nhằm ngày của Chúa, tôi được Ðức Thánh Linh cảm hóa." (Khải Huyền 1:10).

"Ðức Chúa Jêsus đã SỐNG L[1]I buổi sớm mai ngày thứ nhứt trong tuần lễ." (Mác 16:19).

"Buổi chiều nội ngày đó, là ngày thứ nhứt trong tuần lễ,... Ðức Chúa Jêsus đến đứng chính giữa các môn đồ." (Giăng 20:19).

"Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, chúng ta... nhóm lại để bẻ bánh." (Công vụ các sứ đồ 20:7).

"Cứ ngày đầu tuần lễ, mỗi một người trong anh em khá tùy sức mình chắt lót được bao nhiêu, thì để dành tại nhà mình." (I Cô-rinh-tô 16:2).

 

Nghe

"Ai ra bởi Ðức Chúa Trời, thì nghe Lời Ðức Chúa Trời." (Giăng 8:47).

"Nếu ai có tai mà nghe, hãy nghe!" (Mác 4:23).

"Hỡi đất, đất, đất! Hãy nghe Lời của Ðức Giê-hô-va!" (Giê-rê-mi 22:29).

"Hỡi các từng trời, hãy nghe; hỡi đất, hãy lắng tai; vì Ðức Giê-hô-va có phán." (Ê-sai 1:2).

"Phước cho kẻ đọc cùng những kẻ nghe lời tiên tri nầy!" (Khải Huyền 1:3).

 

Ngợi khen

"Ha-lê-lu-gia!" (Khải Huyền 19:1).

"Ðáng ngợi khen Ðức Chúa Trời thay!" (Thi Thiên 68:35).

"Hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 148:1).

"Hỡi hết thảy các thiên sứ Ngài, hãy ngợi khen Ngài." (Thi Thiên 148:2).

"Ta sẽ hát ngợi khen Giê-hô-va, là Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên." (Các Quan Xét 5:3).

"Ðáng ngợi khen Danh vinh hiển của Ngài!" (Nê-hê-mi 9:5).

"Hãy hát... Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài." (Thi Thiên 66:2).

"Tôi sẽ chúc tụng Ðức Giê-hô-va luôn luôn, sự ngợi khen Ngài hằng ở nơi miệng tôi." (Thi Thiên 34:1).

"Tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi." (Thi Thiên 63:4).

"Hãy ngợi khen mà vào hành lang Ngài." (Thi Thiên 100:4).

"Nguyện cả loài xác thịt chúc tụng Danh Thánh của Ngài!" (Thi Thiên 145:21).

"Ðáng ngợi khen Danh vinh hiển Ngài đến đời đời!" (Thi Thiên 72:19).

"Hãy hát xướng cho Ðức Giê-hô-va!... Hãy hát ngợi khen Ngài." (Thi Thiên 149:1).

"Nguyền xin quyền phép về nơi Ngài đời đời vô cùng!" (I Phi-e-rơ 5:11).

"Tôi sẽ hết lòng cảm tạ Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 9:1).

"Sự ngợi khen Ngài hằng ở nơi miệng tôi." (Thi Thiên 34:1).

"Phàm vật chi thở, hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Ha-lê-lu-gia!" (Thi Thiên 150:6).

"Hãy... hằng dâng tế lễ bằng lời ngợi khen cho Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 13:15).

"Hỡi Ðức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Chúa!" (Thi Thiên 67:3).

"Hỡi Ðấng Chí Cao, tôi sẽ vui vẻ, hớn hở nơi Ngài, và ca tụng danh của Ngài." (Thi Thiên 9:2).

"Hỡi Vua, là Ðức Chúa Trời tôi, tôi sẽ tôn cao Ngài, chúc tụng Danh Ngài đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên 145:1).

"Môn đồ cứ ở trong Ðền thờ luôn, ngợi khen Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 24:53).

"Ðáng ngợi khen Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên từ trước vô cùng cho đến đời đời mãi mãi!" (Thi Thiên 106:48).

"Hỡi các nước của đất, hãy hát xướng cho Ðức Chúa Trời; khá hát ngợi khen Chúa!" (Thi Thiên 68:32).

"Những người tin Chúa... dùng bữa chung với nhau cách vui vẻ, thật thà, ngợi khen Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 2:44, 46, 47).

"Ðáng ngợi khen Ðức Chúa Trời, vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, cũng không rút sự nhơn từ Ngài khỏi tôi." (Thi Thiên 66:20).

"Hằng ngày tôi sẽ chúc tụng Chúa, ngợi khen Danh Chúa đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên 145:2).

"Ðáng chúc tụng Danh Ðức Giê-hô-va, từ bây giờ cho đến đời đời!" (Thi Thiên 113:2).

"Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta, hãy ca tụng Danh Thánh của Ngài!" (Thi Thiên 103:1).

"Sự ngợi khen, vinh hiển, khôn ngoan, chúc tạ, tôn quí, quyền phép và sức mạnh đều về Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng! A-men." (Khải Huyền 7:12).

"Muôn vật đều là từ Ngài, bởi Ngài và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời vô cùng!" (Rô-ma 11:36).

"Trọn đời sống tôi sẽ ngợi khen Ðức Giê-hô-va. Hễ tôi còn sống chừng nào, tôi sẽ hát xướng cho Ðức Chúa Trời tôi chừng nấy." (Thi Thiên 146:2).

"Từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, khá ngợi khen Danh Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 113:3).

"Nguyện người ta ngợi khen Ðức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!" (Thi Thiên 107:8).

"Tôi sẽ hết lòng ngợi khen Ðức Giê-hô-va... tại hội chúng." (Thi Thiên 111:1).

"Cả đám môn đồ lấy làm mừng rỡ, và cả tiếng ngợi khen Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 19:37).

"Ðáng ngợi khen Chúa thay, là Ðấng hằng ngày gánh gánh nặng của chúng tôi!" (Thi Thiên 68:19).

"Hỡi Chúa, là Ðức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng ngợi khen Chúa, tôn vinh Danh Chúa đến mãi mãi." (Thi Thiên 86:12).

"Nguyền Ngài được vinh hiển trong Hội Thánh,... trải các thời đại, đời đời vô cùng!" (Ê-phê-sô 3:21).

"Nguyền xin sự tôn quí, vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được, tức là Ðức Chúa Trời có một mà thôi!" (I Ti-mô-thê 1:17).

"Chiên Con đã chịu giết đáng được quyền phép, giàu có, khôn ngoan, năng lực, tôn quí, vinh hiển và ngợi khen!" (Khải Huyền 5:12).

"Chúc cho Ðấng ngồi trên ngôi cùng Chiên Con được ngợi khen, tôn quí, vinh hiển, và quyền phép cho đến đời đời!" (Khải Huyền 5:13).

"Ðấng Chủ tể hạnh phước và có một..., là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa, một mình Ngài có sự không hề chết, ở nơi sự sáng không thể đến gần được, chẳng người nào từng thấy Ngài và cũng không thấy được, -- danh vọng quyền năng thuộc về Ngài đời đời!" (I Ti-mô-thê 6:15, 16).

"Lạy Ðức Chúa Trời, là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên." (Khải Huyền 4:11).

"Ðấng yêu thương chúng ta, đã lấy Huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta, và làm cho chúng ta nên Nước Ngài, nên thầy tế lễ của Ðức Chúa Trời, là Cha Ngài, đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 1:5, 6).

"Ha-lê-lu-gia! Sự cứu chuộc, vinh hiển, quyền phép đều thuộc về Ðức Chúa Trời chúng ta. Vì những sự phán xét của Ngài đều chơn thật và công bình... Ha-lê-lu- gia!... Ha-lê-lu-gia! Vì Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta, là Ðấng Toàn năng, đã cầm quyền cai trị." (Khải Huyền 19:1-6).

(Xem thêm các mục: "Ca hát," -- "Cảm tạ," -- "Thờ lạy.")

 

Nhà Ðức Chúa Trời

"Nhà Ta sẽ là Nhà cầu nguyện." (Lu-ca 19:46).

"Ta sẽ làm cho vinh quang đầy dẫy Nhà nầy." (A-ghê 2:7).

"Sự sốt sắng về Nhà Chúa tiêu nuốt tôi." (Giăng 2:17).

"Tôi sẽ ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6)

"Tôi sẽ... ngợi khen Chúa ở giữa hội." (Hê-bơ-rơ 2:12).

"Trong nhà Cha Ta có nhiều chỗ ở." (Giăng 14:2).

"Tôi vui mừng khi người ta nói với tôi rằng: Ta hãy đi đến Nhà Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 122:1).

"Nhà Ðức Chúa Trời, tức là Hội Thánh của Ðức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của lẽ thật." (I Ti-mô-thê 3:15). "Chúng ta hãy lên... Nhà Ðức Chúa Trời... Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài." (Ê-sai 2:3).

"Tôi sẽ hết lòng ngợi khen Ðức Giê-hô-va trong đám người ngay thẳng và tại hội chúng." (Thi Thiên 111:1).

"Ta đã biệt riêng ra thánh cái đền nầy... Mắt và lòng Ta sẽ thường ở đó mãi mãi." (I Các Vua 9:3).

"Những kẻ được trồng trong Nhà Ðức Giê-hô-va,... dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái." (Thi Thiên 92:13, 14).

"Một ngày trong hành lang Chúa, đáng hơn một ngàn ngày khác. Thà tôi làm kẻ giữ cửa trong Nhà Ðức Chúa Trời tôi, hơn là ở trong trại kẻ dữ." (Thi Thiên 84:10).

"Tôi đã xin Ðức Giê-hô-va một điều, và sẽ tìm kiếm điều ấy! Ấy là tôi muốn trọn đời được ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 27:4).

 

Nhất tâm

"Trước hết, hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 6:33).

"Chẳng ai được làm tôi hai chủ... Các ngươi không có thể làm tôi Ðức Chúa Trời, lại làm tôi Ma-môn nữa." (Ma-thi-ơ 6:24).

"Ai đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với Nước Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 9:62).

"Nước Thiên đàng lại giống như một người lái buôn kiếm ngọc châu tốt, khi đã tìm được một hột châu quí giá, thì đi bán hết gia tài mình mà mua hột châu đó." (Ma-thi-ơ 13:45, 46).

 

Nhịn nhục

"Chúa nhịn nhục." (II Phi-e-rơ 3:9).

"Hãy... mặc lấy sự nhịn nhục." (Cô-lô-se 3:12).

"Hãy giảng đạo, cố khuyên,... hãy đem lòng rất nhịn nhục mà bẻ trách..." (II Ti-mô-thê 4:2).

"Ðược có sức mạnh mọi bề, để nhịn nhục, vui vẻ mà chịu mọi sự." (Cô-lô-se 1:11).

"Trái của Thánh Linh, ấy là lòng... nhịn nhục." (Ga-la-ti 5:22).  "Sự nhịn nhục lâu dài của Chúa chúng ta cốt vì cứu chuộc anh em." (II Phi-e-rơ 3:15).

"Hãy nhịn nhục trong sự hoạn nạn." (Rô-ma 12:12).

"Phải nhịn nhục đối với mọi người." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:14).

"Nhờ sự nhịn nhục của các ngươi mà giữ được linh hồn mình." (Lu-ca 21:19).

"Tôi tớ của Chúa... phải nhịn nhục." (II Ti-mô-thê 2:24).

"Hãy nhịn nhục cho tới kỳ Chúa đến." (Gia-cơ 5:7).

"Chúng ta... nên ... lấy lòng nhịn nhục theo đòi cuộc chạy đua đã bày ra cho ta." (Hê-bơ-rơ 12:1).

"Chúng tôi... vì anh em mà khoe mình... vì lòng nhịn nhục... anh em trong mọi sự bắt bớ, khốn khó đương chịu." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:4).

 

Nhớ

"Khá nhớ Chúa." (Nê-hê-mi 4:14).

"Hãy nhớ lại vợ của Lót." (Lu-ca 17:32).

"Hãy nhớ lại những việc lạ lùng Ngài đã làm." (Thi Thiên 105:5).

"Hãy làm điều nầy để nhớ TA." (I Cô-rinh-tô 11:25).

"Phải... nhớ lại lời chính Ðức Chúa Jêsus có phán." (Công vụ các sứ đồ 20:35).

"Hãy nhớ lấy những lời mà các Sứ đồ... đã nói trước." (Giu-đe 17).

"Trong buổi còn thơ ấu, hãy tưởng nhớ Ðấng Tạo hóa ngươi." (Truyền đạo 12:1).

 

Nhơn từ

"Ðấng Rất Cao... lấy nhơn từ đối đãi kẻ bạc và kẻ dữ." (Lu-ca 6:35).

"Tình yêu thương hay nhơn từ." (I Cô-rinh-tô 13:4).

"Chúa vốn một Ðức Chúa Trời... dư đầy nhơn từ." (Nê-hê-mi 9:17).

"Phép tắc nhơn từ ở nơi lưỡi nàng." (Châm Ngôn 31:26).

"Ðáng ngợi khen Ðức Giê-hô-va thay, vì... Ngài đã tỏ cho tôi sự nhơn từ lạ lùng của Ngài!" (Thi Thiên 31:21).

"Hãy ở với nhau cách nhơn từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Ðức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Ðấng Christ vậy." (Ê-phê-sô 4:32).

"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của Ngài,... hãy mặc lấy sự nhơn từ,... nhường nhịn và tha thứ nhau." (Cô-lô-se 3:12, 13).

"Vì lòng nhơn từ vô cùng, Ta sẽ thương đến ngươi, Ðấng Cứu chuộc ngươi, là Ðức Giê-hô-va, phán vậy... Dầu núi dời, dầu đồi chuyển, nhưng lòng nhơn từ ta đối với ngươi chẳng dời khỏi ngươi." (Ê-sai 54:8, 10).

"Ðức Chúa Trời... làm cho chúng ta... đồng ngồi trong các nơi trên trời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn... của lòng nhơn từ đã dùng ra cho chúng ta." (Ê-phê-sô 2:4-7).

"Sự tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, là: thăm viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của họ, và giữ lấy mình cho khỏi sự ô uế của thế gian." (Gia-cơ 1:27).

"Ai sẽ cho một người trong bọn nhỏ nầy chỉ uống một chén nước lạnh, vì người nhỏ đó là môn đồ Ta, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, kẻ đó sẽ chẳng mất phần thưởng của mình đâu." (Ma-thi-ơ 10:42).

"Khi ngươi đãi tiệc, hãy mời những kẻ nghèo khó, tàn tật, què, đui, thì ngươi sẽ được phước, vì họ không có thể trả lại cho ngươi; đến kỳ kẻ công bình sống lại, ngươi sẽ được trả." (Lu-ca 14:13, 14).

"Hỡi các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi... Vì ta đói, các ngươi đã cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi đã cho Ta uống; Ta là Khách Lạ, các ngươi tiếp rước ta; Ta trần truồng, các ngươi mặc cho ta; Ta đau,... Ta bị tù, các ngươi viếng Ta... Quả thật, hễ các ngươi đã làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy của anh em Ta, ấy là đã làm cho Chính Mình Ta vậy." (Ma-thi-ơ 25:34-40).

"Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó. Vì Ta đói,... khát,... là Khách Lạ,... trần truồng,... đau và bị tù, các ngươi không thăm viếng... Quả thật,... hễ các ngươi không làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy, ấy là các ngươi cũng không làm cho TA nữa." (Ma-thi-ơ 25:41-45).

 

Nhu mì (mềm mại)

"Sự nhu mì của Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 10:1).

"Chúng tôi đã ăn ở nhu mì giữa anh em." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:7).

"Trái của Thánh Linh là... hiền lành (nhu mì)." (Ga-la-ti 5:22).

"Sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì... nhu mì." (Gia-cơ 3:17).

"Ðối với mọi người, hãy tỏ ra một cách mềm mại trọn vẹn." (Tít 3:2).

"Tôi tớ của Chúa... phải ở tử tế với mọi người,... dùng cách mềm mại mà sửa dạy." (II Ti-mô-thê 2:24, 25).

"Môi-se là người rất khiêm hòa." (Dân số ký 12:3).

"Phước cho những kẻ nhu mì!" (Ma-thi-ơ 5:5).

"Ta có lòng nhu mì, khiêm nhường." (Ma-thi-ơ 11:29).

"Trái của Thánh Linh, ấy là ... mềm mại." (Ga-la-ti 5:22).

"Hỡi con, là người của Ðức Chúa Trời, hãy... tìm điều mềm mại." (I Ti-mô-thê 6:11).

"Những người nhu mì cũng sẽ được thêm sự vui vẻ trong Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 59:19).

"Ðối với mọi người, hãy tỏ ra một cách mềm mại trọn vẹn". (Tít 3:2).

"Ngài lấy sự cứu rỗi trang sức cho người khiêm nhường ( nhu mì)." (Thi Thiên 149:4).

"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy mặc lấy lòng... mềm mại" (Cô-lô-se 3:12).

Tâm thần dịu dàng (nhu mì), im lặng, ấy là giá quí trước mặt Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 3:4).

 

Nói dối

"Chớ nói dối nhau." (Cô-lô-se 3:9).

"Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá." (Thi Thiên 119:163).

"Ðức Giê-hô-va ghét...lưỡi dối trá." (Châm Ngôn 6:16, 17).

"Khốn thay cho thành đổ máu! Nó đầy dẫy những sự dối trá!" (Na-hum 3:1).

"Xin hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi môi dối trá." (Thi Thiên 120:2).

"Phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).

 

Nước Ðức Chúa Trời

"Nước Cha được đến." (Ma-thi-ơ 6:10).

"Nước... sẽ thuộc về Ðức Giê-hô-va." (Áp-đia 21).

"Nước... thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).

"Một Nước không hay rúng động." (Hê-bơ-rơ 12:28).

"Nước Ðức Chúa Trời đã đến gần." (Mác 1:15).

"Nước Ðức Chúa Trời ở trong các ngươi." (Lu-ca 7:21).

"Nước ta chẳng thuộc về hạ giới." (Giăng 18:36).

"Sự vinh hiển oai nghi của Nước Ngài." (Thi Thiên 145:12).

"Nước Ngài vô cùng."(Lu-ca 1:33).

"Hỡi Ðức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia." ( Thi Thiên 45:6).

"Nước Chúa là Nước có đời đời." ( Thi Thiên 145:13).

"Họ sẽ nói về sự vinh hiển Nước Chúa." ( Thi Thiên 145:11).

"Nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được Nước Ðức Chúa Trời." ( Giăng 3:3).

"Những kẻ không công bình chẳng bao giờ hưởng được Nước Ðức Chúa Trời." ( ICô- rinh-tô 6:9).

"Cha các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi Nước Thiên đàng." (Lu-ca 12:32).

"Chúa trên trời sẽ dựng nên một Nước... đứng đời đời." (Ða-ni-ên 2:44).

"Khi ấy, những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong Nước của Cha mình." (Ma-thi-ơ 13:43).

"Quyền cai trị và sự bình an của Ngài cứ thêm mãi không thôi." (Ê-sai 9:6).

"Các (nguyên văn) nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài." (Khải Huyền 11:15).

"Nước Ðức Chúa Trời... tại sự công bình, bình an, vui vẻ, bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 14:17).

"Trước hết hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa." (Ma-thi-ơ 6:33).

"Ai đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với Nước Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 9:62).

"Hỡi các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất." (Ma-thi-ơ 25:34).

"Ai chẳng nhận lấy Nước Ðức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì chẳng được vào đó bao giờ." (Mác 10:15).

"Hễ ai trở nên khiêm nhường như đứa trẻ nầy, sẽ là lớn hơn hết trong Nước Thiên đàng ." (Ma-thi-ơ 18:4).

"Quyền thế Ngài sẽ trải từ biển nầy đến biển kia, từ sông cái cho đến các đầu cùng đất." (Xa-cha-ri 9:10).

"Dường ấy anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa chúng ta." (II Ti-mô-thê 4:1).

 

Nước mắt

"Ðức Chúa Jêsus khóc." (Giăng 11:35).

"Ðức Giê-hô-va ôi!... Xin chớ nín lặng trước nước mắt tôi." (Thi Thiên 39:12).

"Kẻ nào gieo giống mà giọt lệ, sẽ gặt hái cách vui mừng." (Thi Thiên 126:5).

"Người đã lấy nước mắt thấm ướt chơn Ta." (Lu-ca 7:44).

"Sẽ chẳng còn nghe tiếng khóc lóc, kêu la nữa." (Ê-sai 65:19).

"Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng." (Khải Huyền 21:4).

"Ấy là đương trong cơn khốn nạn lớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt dầm dề mà tôi đã viết thơ cho anh em." (II Cô-rinh-tô 2:4).

"Trong ba năm, hằng đêm và ngày, tôi hằng chảy nước mắt ra mà khuyên bảo cho mọi người luôn." ( Công vụ các sứ đồ 20:41).

"Khi Ðấng Christ còn trong xác thịt, thì đã kêu lớn tiếng, khóc lóc mà dâng những lời cầu nguyện, nài xin." (Hê-bơ-rơ 5:7).

(Xem thêm các mục: "Buồn khổ," -- "Ðau khổ," -- "Khốn khó.")

 

Nước Sự Sống

"Ai tin Ta, chẳng hề khát." (Giăng 6:35).

"Nếu người nào khát, hãy đến cùng Ta mà uống." (Giăng 7:37).

"Kẻ nào khát, Ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không." (Khải Huyền 21:6).

"Ai... uống nước Ta sẽ cho thì chẳng hề khát nữa." (Giăng 4:14).

"Kẻ nào muốn, khá nhận lấy Nước Sự Sống cách nhưng không." (Khải Huyền 22:17).

 

Nương cậy

"Ðức Giê-hô-va là nơi nương cậy của con." (Châm Ngôn 3:26).

"Trong sự kính sợ Ðức Giê-hô-va có nơi nương cậy vững chắc." (Châm Ngôn 14:26).

"Các ngươi sẽ được sức mạnh, là tại yên lặng và trông cậy." (Ê-sai 30:15).

"Chớ bỏ lòng dạn dĩ mình, vốn có một phần thưởng lớn đã để dành cho." (Hê-bơ-rơ 10:35).

"Hãy ở trong Ngài, hầu cho nếu Ngài hiện đến, chúng ta cũng đầy sự vững lòng, không bị hổ thẹn." (Giăng 2:28).

(Xem thêm ở dưới các mục: "Biết chắc," và "Tin cậy.")

 

Nương náu

"Ðức Chúa Trời là nơi nương náu của chúng tôi." (Thi Thiên 46:1).

"Nơi (tôi) nương náu mình. Ở nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 62:7).

"Ðức Chúa Trời hằng sống là nơi ở (nương náu) của ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).

"Ðức Chúa Trời ôi!... tôi nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa." (Thi Thiên 57:1).

 

Ô-uế

"Hãy bỏ đi mọi điều ô uế." (Gia-cơ 1:21).

"Kẻ nào ô uế, cứ còn ô uế nữa." (Khải Huyền 22:11).

"Chớ có một lời tục tỉu nào ra từ miệng anh em." (Cô-lô-se 3:8).

"Tự chia rẽ ra sự ô uế của các dân tộc." (E-xơ-ra 6:21).

"Hãy làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh." (II Cô-rinh-tô 7:1).

 

Phân rẽ đời đời giữa người được cứu rỗi và người bị hư mất

"Ngài sẽ... thâu lúa mì vào kho, nhưng đốt trấu trong lửa chẳng hề tắt." (Lu-ca 3:17).

"Nhiều kẻ ngủ trong bụi đất sẽ thức dậy, kẻ thì để được sự sống đời đời, kẻ thì để chịu sự xấu hổ, nhơ nhuốc đời đời." (Ða-ni-ên 2:2).

"Ðến ngày tận thế..., các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, ném những kẻ ác vào lò lửa... Khi ấy những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong Nước của Cha mình." (Ma-thi-ơ 13:49, 42, 43).

"Hỡi các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất... Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó... Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời." (Ma-thi-ơ 25:34, 41, 46).

 

Phước cho...

"Phước cho kẻ tỉnh thức!..." (Khải Huyền 16:15).

"Mọi nước sẽ xưng các ngươi là có phước." (Ma-la-chi 3:12).

"Phước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng!" (Thi Thiên 41:1).

"Phước cho người nào ở trong Nhà Chúa!" (Thi Thiên 84:4).

"Phước cho những người chết, là người chết trong Chúa!" (Khải Huyền 14:13).

"Phước thay cho các ngươi gieo giống ở bên mọi dòng nước!" (Ê-sai 32:20).

"Phước cho người nào kính sợ Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 128:1).

"Ban cho thì có phước hơn là nhận lãnh." (Công vụ các sứ đồ 20:35).

"Phước cho người nào Ngài sửa phạt!" (Thi Thiên 94:12).

"Phước cho người nào nương náu mình nơi Ngài!" (Thi Thiên 34:8).

"Nước nào có Giê-hô-va làm Ðức Chúa Trời mình... có phước thay!" (Thi Thiên 33:12).

"Phước cho người bị cám dỗ!" (Gia-cơ 1:12).

"Phước cho người nào được tha sự vi phạm mình!" (Thi Thiên 32:1).

"Phước cho người nào được sức lực trong Chúa!" (Thi Thiên 84:5).

"Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy." (Thi Thiên 20:29).

"Sự phước lành, nếu các ngươi nghe theo,... sự rủa sả, nếu các ngươi không nghe theo." (Phục truyền luật lệ ký 11:27, 28).

"Kẻ nghe và giữ Lời Ðức Chúa Trời còn có phước hơn!" (Lu-ca 11:28).

"Phước thay những kẻ được phần về sự sống lại thứ nhứt!" (Khải Huyền 20:6).

"Phước cho người nào... lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 1:1, 2).

"Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, đi theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 119:1).

"Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, và hết lòng tìm cầu Ngài!" (Thi Thiên 119:2).

"Sự trông cậy hạnh phước... và sự hiện ra của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời lớn và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (Tít 2:13).

"Hỡi các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất." (Ma-thi-ơ 25:34).

"Phước cho kẻ đọc cùng những kẻ nghe lời tiên tri nầy, và giữ theo điều đã viết ra đây!" (Khải Huyền 1:3).

"Các ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho...; khá... thử Ta,... xem Ta có mở các cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi, đến nỗi không chỗ chứa chăng!" (Ma-la-chi 3:10, 12).

 

Quản lý

"Các ngươi đã được lãnh không thì hãy cho không." (Ma-thi-ơ 10:8).

"Ban cho thì có phước hơn là nhận lãnh." (Công vụ các sứ đồ 20:35).

"Phải chứa của cải ở trên trời." (Ma-thi-ơ 6:20).

"Hãy lấy tài vật và huê lợi đầu mùa của con mà tôn vinh Ðức Giê-hô-va; vậy, các vựa lẫm con sẽ đầy dư dật." (Châm Ngôn 3:9, 10).

"Cứ ngày đầu tuần lễ, mỗi một người... khá tùy sức mình chắt lót được bao nhiêu, thì để dành tại nhà mình,... không phải phàn nàn hay là vì ép uổng; vì Ðức Chúa Trời yêu kẻ thí của cách vui lòng." (I Cô-rinh-tô 16:2; II Cô-rinh-tô 9:7).

 

Quí báu

"Chúa... là...quí." ( I Phi-e-rơ 2:3, 7).

"Ðức tin ...quí báu." ( II Phi-e-rơ 1:1).

"Sự khôn ngoan quí báu." (Châm Ngôn 3:15).

"Lời hứa rất quí." ( II Phi-e-rơ 1:4).

"Miệng có tri thức là bửu vật quí giá." (Châm Ngôn 20:15).

"Huyết báu Ðấng Christ." ( I Phi-e-rơ 1:19).

"Các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay!" ( Thi Thiên 139:17).

"Sự thử thách đức tin anh em quí hơn vàng." (I Phi-e-rơ 1:7).

 

Quì gối

"Khá quì gối xuống trước mặt Ðức Giê-hô-va." ( Thi Thiên 95:6).

"Tôi quì gối trước mặt Cha." ( Ê-phê-sô 3:14).

"Phao-lô... quì xuống và cầu nguyện." (Công vụ các sứ đồ 20:36).

"Phi-e-rơ... quì gối mà cầu nguyện." (Công vụ các sứ đồ 9:40).

"Ai nấy đều quì xuống trên bờ, cùng nhau cầu nguyện." ( Công vụ các sứ đồ 21:5).

"Ða-ni-ên... cứ một ngày ba lần... quì gối xuống, cầu nguyện." ( Ða-ni-ên 6:10).

 

Rơm rạ

"Còn rơm rạ thì ( Ngài) đốt trong lửa chẳng hề tắt." ( Ma-thi-ơ 3:12).

"Kẻ ác...như rơm trước gió, như trấu bị bão cất đi." ( Gióp 21:17, 18).

"Kẻ ác... khác nào rơm-rác gió thổi bay đi." ( Thi Thiên 1:4).

 

Sa ngã

"Thật, dân Ta quyết ý trái bỏ Ta." (Ô-sê 11:7).

"Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta, thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy." (Giăng 15:6).

"Hỡi anh em, hãy giữ lấy, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin mà trái bỏ Ðức Chúa Trời hằng sống chăng,... hầu cho trong anh em không ai bị tội lỗi dỗ dành mà cứng lòng... Chúng ta đã được dự phần với Ðấng Christ, Miễn Là giữ lòng tin... cho vững bền đến cuối cùng." (Hê-bơ-rơ 3:12-14).

"Chúng nó bởi sự nhận biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ, mà đã thoát khỏi sự ô uế của thế gian, rồi lại mắc phải và suy phục những sự đó, thì số phận sau cùng của chúng nó trở xấu hơn lúc đầu. Chúng nó đã biết đường công bình, rồi lại lui đi về lời răn thánh đã truyền cho mình, thế thì thà rằng không biết là hơn." (II Phi-e-rơ 2:20, 21).

"Ai tưởng mình đứng, hãy giữ kẻo ngã." (I Cô-rinh-tô 10:12).

"Hãy chú ý cho chắc về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình... Phải thêm cho đức tin mình sự nhơn đức,... sự học thức,... sự tiết độ,... sự nhịn nhục,... sự tin kính,... tình yêu thương anh em,... lòng yêu mến... Làm điều đó, anh em sẽ không hề vấp ngã." (II Phi-e-rơ 1:5-10).

"Những kẻ đã được soi sáng một lần, đã nếm sự ban cho từ trên trời, dự phần về Ðức Thánh Linh, nếm đạo lành Ðức Chúa Trời và quyền phép của đời sau, nếu lại vấp ngã, thì không thể khiến họ lại ăn năn nữa." (Hê-bơ-rơ 6:4-6).

 

Sa-tan

"Quỉ Sa-tan đã ngăn trở chúng tôi." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:18).  "Mưu kế của ma quỉ." (Ê-phê-sô 6:11).

"Bẫy ma quỉ." (I Ti-mô-thê 3:7).

"Vua chúa của thế gian nầy." (Giăng 12:31).

"Vua cầm quyền chốn không trung." (Ê-phê-sô 2:2).

"Ðức Chúa Jêsus... chịu ma quỉ cám dỗ." (Ma-thi-ơ 4:1).

"Chúng ta chẳng phải là không biết mưu chước của nó (Sa-tan)." (II Cô-rinh-tô 2:11).

"Quỉ Sa-tan mạo làm thiên sứ sáng láng." (II Cô-rinh-tô 11:14).

"Hãy chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em." (Gia-cơ 4:7).

"Kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ." (Ma-thi-ơ 13:39).

"Kẻ thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được." (I Phi-e-rơ 5:8).

"Lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó." (Ma-thi-ơ 25:41).

 

Sách Sự Sống

"Có tên những người đó biên vào Sách Sự Sống rồi." (Phi-líp 4:3).

"Nước mắt tôi há chẳng được ghi vào sổ Chúa sao?" (Thi Thiên 56:8).

"Hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng ." (Lu-ca 10:20).

"Kẻ nào thắng... Ta sẽ không xóa tên người khỏi Sách Sự Sống." (Khải Huyền 3:5).

"Số các ngày định cho tôi đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy." (Thi Thiên 139:16).

"Trong kỳ đó,... đến kỳ cuối cùng,... trong vòng dân ngươi, kẻ nào được ghi trong Quyển Sách kia thì sẽ được cứu." (Ða-ni-ên 12:1, 4).

"Kẻ ô uế... không hề được vào Thành, nhưng chỉ có những kẻ đã biên tên trong Sách Sự Sống của Chiên Con." (Khải Huyền 21:27).

"Một sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ kính sợ Ðức Giê-hô-va và tưởng đến Danh Ngài. Ðức Giê-hô-va vạn quân phán: Những kẻ ấy sẽ thuộc về Ta, làm cơ nghiệp riêng của Ta trong ngày Ta làm." (Ma-la-chi 3:16, 17).

"Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước Tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có một Quyển Sách khác nữa, là Sách Sự Sống; những kẻ chết bị xử đoán... cứ như lời đã biên trong những sách ấy... Kẻ nào không được biên vào Sách Sự Sống đều bị ném xuống hồ lửa." (Khải Huyền 20:12, 15).

 

Sẵn sàng

"Các ngươi... hãy chực cho sẵn." (Ma-thi-ơ 24:44).

"Tôi sẵn lòng... vì Danh Ðức Chúa Jêsus chịu chết." (Công vụ các sứ đồ 21:13).

"Kẻ nào chực sẵn, thì đi... vào tiệc cưới, và cửa đóng lại." (Ma-thi-ơ 25:10).

 

Siêng năng

"Hãy siêng năng mà chớ làm biếng." (Rô-ma 12:11).

"Tôi phải lo việc Cha tôi." (Lu-ca 2:49).

"Ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11).

"Ðức Chúa Trời... là Ðấng hay thưởng cho kẻ siêng năng tìm kiếm Ngài." (Hê-bơ-rơ 11:6 -- theo nguyên văn).

"Hãy chú ý cho chắc chắn về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình." (II Phi-e-rơ 1:10).

"Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình." (Truyền đạo 9:10).

"Con có thấy người nào siêng năng trong công việc mình chăng? Người ấy hẳn sẽ đứng ở trước mặt các vua." (Châm Ngôn 22:29).

"Phàm điều gì Ðức Chúa trên trời truyền dạy..., khá làm cho cần mẫn." (E-xơ-ra 7:23).

"Trong các việc người làm,... thì người hết lòng mà làm, và được hanh thông." (II Sử ký 31:21).

"Phải làm hết sức mình, hầu cho Chúa thấy anh em ở bình an, không dấu vít, chẳng chỗ trách được." (II Phi-e-rơ 3:14).

 

Sống

"Những kẻ chết của Ngài sẽ sống." (Ê-sai 26:19).

"Tôi sẽ chẳng chết đâu, nhưng được sống." (Thi Thiên 118:17).

"Hãy tìm kiếm Ta, thì các ngươi sẽ sống!" (A-mốt 5:4).

"Hãy nghe Ta, thì linh hồn các ngươi được sống." (Ê-sai 55:3).

"Vì Ta sống, thì các ngươi cũng sẽ sống." (Giăng 14:19).

"Tôi biết rằng, Ðấng Cứu chuộc tôi vẫn sống." (Gióp 19:25).

"Hãy gìn giữ mạng lịnh Ta, thì con sẽ được sống." (Châm Ngôn 4:4).

"Ngài hằng sống để cầu thay cho những kẻ ấy." (Hê-bơ-rơ 7:25).

"Hãy trở lại,... các ngươi hãy xây lại, mà được sống!" (Ê-xê-chi-ên 18:30, 32).

"Hỡi các người tìm cầu Ðức Chúa Trời, nguyện lòng các ngươi được sống!" (Thi Thiên 69:32).

"Hãy tìm điều lành và đừng tìm điều dữ, hầu cho các ngươi được sống." (A-mốt 5:14).

"Chúng tôi... nhờ quyền phép Ðức Chúa Trời, thì cũng sẽ sống với Ngài." (II Cô-rinh-tô 13:4).

"Khắp nơi nào sông ấy chảy đến, thì mọi vật... đều sẽ được sống." (Ê-xê-chi-ên 47:9).

"Những người tìm Ðức Giê-hô-va sẽ ngợi khen Ngài; nguyện lòng các ngươi được sống đời đời!" (Thi Thiên 22:26).

"Những kẻ chết sẽ nghe tiếng của Con Ðức Chúa Trời, và những kẻ nghe sẽ được sống." (Giăng 5:25).

"Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 4:4).

 

Sống trong sạch

"Xin hãy rửa tôi cho sạch hết gian ác." (Thi Thiên 51:4).

"Hỡi kẻ có tội, hãy lau tay mình." (Gia-cơ 4:8).

"Ðức Chúa Trời ôi! xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch." (Thi Thiên 51:10).

"Xin Chúa tha các lỗi tôi không biết." (Thi Thiên 19:12).

"Hãy rửa đi, hãy làm cho sạch! Hãy tránh những việc ác khỏi trước mắt Ta." (Ê-sai 1:16).

"Hãy làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh." (II Cô-rinh-tô 7:1).

"Người trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo Lời Chúa." (Thi Thiên 119:9).

"Ai sẽ được đứng nỗi trong nơi thánh của Ngài? Ấy là người có tay trong sạch và lòng thanh khiết." (Thi Thiên 24:3, 4).

"Nếu chúng ta đi trong sự sáng,... thì... Huyết của Ðức Chúa Jêsus, Con Ngài, làm sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).

 

Sốt sắng

"Lòng sốt sắng về Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 10:2).

"Lòng sốt sắng tôi đối với Ðức Giê-hô-va." (II Các Vua 10:16).

"Sự sốt sắng về Nhà Chúa." (Giăng 2:17).

"Sốt sắng quá đỗi về cựu truyền của tổ phụ tôi." (Ga-la-ti 1:14).

"Có lòng sốt sắng về Ðức Chúa Trời mình." (Dân số ký 25:13).

"Có lòng sốt sắng về các việc lành." (Tít 2:14).

"Nôn nả ước ao các sự ban cho thiêng liêng." (I Cô-rinh-tô 14:12).

"Có lòng sốt sắng vì điều thiện thì tốt lắm." (Ga-la-ti 4:18).

 

Sợ hãi

"Hãy yên lòng; Ta đây, đừng sợ chi." (Mác 6:50).

"Ðừng sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).

"Chớ sợ chúng, khá nhớ Chúa." (Nê-hê-mi 4:14).

"Chớ sợ, vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi... ở cùng ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 20:1).

 

Sự chết

"Ngươi khá sửa soạn mà gặp Ðức Chúa Trời ngươi." (A-mốt 4:12).

"Cái nọc sự chết là tội lỗi." (I Cô-rinh-tô 15:56).

"Tiền công của tội lỗi là sự chết." (Rô-ma 6:23).

"Người đi đến nơi ở đời đời của mình." (Truyền đạo 12:5).

"Lạy Ðức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi!" (Công vụ các sứ đồ 7:59).

"Linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết." (Ê-xê-chi-ên 18:4).

"Kỳ qua đời của ta gần rồi." (II Ti-mô-thê 4:6).

"Tôi biết tôi phải vội lìa nhà tạm nầy." (II Phi-e-rơ 1:14).

"Hôm nay ngươi sẽ được ở với Ta trong nơi Ba-ra-đi." (Lu-ca 23:43).

"Phước thay cho những người chết, là người chết trong Chúa." (Khải Huyền 14:13).

"Hỡi Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha!" (Lu-ca 23:46).

"Ngươi là bụi, ngươi sẽ trở về bụi." (Sáng-thế Ký 3:19).

"Nếu kẻ nào giữ Lời Ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ." (Giăng 8:51).

"Sự chết là điều ích lợi cho tôi vậy... Ði ở với Ðấng Christ là điều rất tốt hơn." (Phi-líp 1:21, 23).

"Người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham." (Lu-ca 16:22).

"Bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Ðức Chúa Trời, là Ðấng đã ban nó." (Truyền đạo 12:7).

"Cứu Chúa chúng ta... đã hủy phá sự chết, dùng Tin lành phô bày sự sống và sự không hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).

"Dầu khi tôi đi trong trũng bóng chết, tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào; vì Chúa ở cùng tôi." (Thi Thiên 23:4).

"Ðức Chúa Jêsus... có phần về huyết và thịt,... hầu cho Ngài bởi sự chết mình mà phá diệt kẻ cầm quyền sự chết, là ma quỉ, lại cho giải thoát mọi người vì sự sợ chết, bị cầm trong vòng tôi mọi trọn đời." (Hê-bơ-rơ 2:14, 15).

"Kẻ thù bị hủy diệt sau cùng, tức là sự chết... Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng nghiệm lời Kinh Thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng. Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu?... Tạ ơn Ðức Chúa Trời đã cho chúng ta sự thắng, nhờ Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I Cô-rinh-tô 15:26, 54, 55, 57).

(Xem thêm ở các mục: "Sự sống," -- "Sự sống đời đời," -- "Thiên đàng," -- "Ðịa ngục," -- "Sự sống lại của kẻ chết.")

 

Sự cứu giúp từ thiên thượng

"Chúa là sự tiếp trợ tôi." (Thi Thiên 40:17).

"Ðức Chúa Trời có quyền giúp." (II Sử ký 25:8.)

"Sự tiếp trợ tôi đến từ Ðức Giê-hô-va." ( Thi Thiên 121:2).

"Ðức Giê-hô-va đã cứu giúp chúng tôi đến bây giờ." (I Sa-mu-ên  7:12).

"Ðức Thánh Linh giúp cho sự yếu-đuối chúng ta." (Rô-ma 8:26).

"Sự tiếp-trợ chúng tôi ở trong Danh Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 124:8).

"Ðức Chúa Trời... sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân." (Thi Thiên 46:1).

"Linh hồn chúng tôi trông đợi Ðức Giê-hô-va; Ngài là sự tiếp-trợ... của chúng tôi."  Thi Thiên 33:20).

"Ðức Giê-hô-va giúp đỡ và giải cứu họ,... bởi vì họ đã nương náu mình nơi Ngài." (Thi Thiên 37:40).

"Ðức Giê-hô-va là đồn lũy của mạng sống tôi: Tôi sẽ hãi hùng ai?" (Thi Thiên 27:1).

"Chúa giúp đỡ tôi, tôi không sợ chi hết. Người đời làm chi tôi được?" (Hê-bơ-rơ 13:6).

"Chúa Giê-hô-va sẽ giúp ta,... vậy, ta làm cho mặt ta cứng như đá." (Ê-sai 50:7).

"Với người ( vua A-si-ri) chỉ một cánh tay xác thịt; còn với chúng ta có Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của chúng ta." (II Sử ký 32:8).

 

Sự sáng

"Ðức Giê-hô-va là Ánh Sáng... tôi." (Thi Thiên 27:1).

"Ta là Sự Sáng của thế gian." (Giăng 8:12).

"Anh em đều là con của sự sáng." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:5).

"Các ngươi là sự sáng của thế gian." (Ma-thi-ơ 5:14).

"Sự sáng mặt Ngài." (Thi Thiên 4:6).

"Hãy dấy lên, và sáng lòe ra! Vì Sự Sáng ngươi đã đến." (Ê-sai 60:1).

"Lời Chúa là... ánh sáng cho đường lối tôi." (Thi Thiên 119:105).

"Chúng ta hãy bước đi trong sự sáng của Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 2:5).

"Sự bày giãi Lời Chúa soi sáng cho." (Thi Thiên 119:130).

"Chiên Con là Ngọn Ðèn (Sự Sáng) của Thành." (Khải Huyền 21:23).

"Ðức Giê-hô-va sẽ là Sự Sáng đời đời cho ngươi." (Ê-sai 60:20).

"Chúa... ở nơi sự sáng không thể đến gần được." (I Ti-mô-thê 6:16).

"Con đường người công bình giống như sự sáng chiếu rạng." (Châm Ngôn 4:18).

"Ðức Chúa Trời là Sự Sáng, trong Ngài chẳng có sự tối tăm đâu." (I Giăng 1:5).

 

Sự sống

"Chúa của sự sống." (Công vụ các sứ đồ 3:15).

"Ðấng Christ là Sự Sống của anh em." (Cô-lô-se 3:4).

"Ta là Bánh của Sự Sống." (Giăng 6:35).

"Sống trong đời mới (hoặc sự sống mới)." (Rô-ma 6:4).

"Quyền phép của sự sống chẳng hay hư hay hết." (Hê-bơ-rơ 7:16).

"Sự gì hay chết trong chúng ta bị sự sống nuốt đi." (II Cô-rinh-tô 5:4).

"Giữ lấy Ðạo (Lời) sự sống." (Phi-líp 2:15).

"Ta là Sự Sống lại và Sự Sống." (Giăng 11:25).

"Sự sống mình đã giấu với Ðấng Christ trong Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 3:3).

"Ta là Ðường Ði, Lẽ Thật, và Sự Sống." (Giăng 14:6).

"Lời hứa của sự sống trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Ti-mô-thê 1:1).

"Chúa đã cho tôi biết đường sự sống." (Công vụ các sứ đồ 2:28).

"Các ngươi chẳng muốn đến cùng Ta để được sự sống!" (Giăng 5:40).

"Ai tin Con, thì được sự sống đời đời." (Giăng 3:36).

"Những lời Ta phán cùng các ngươi đều là... sự sống." (Giăng 6:63).

"Trong Ngài có SỰ SỐNG, SỰ SỐNG là sự sáng của loài người." (Giăng 1:4).

"Kẻ nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không." (Khải Huyền 22:17).

"Kẻ nào thắng, Ta sẽ cho ăn trái cây sự sống." (Khải Huyền 2:7).

"Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự sống." (Khải Huyền 2:10).

"Ai có Ðức Chúa Con, thì có sự sống; ai không có Con Ðức Chúa Trời, thì không có sự sống." (I Giăng 5:12).

"Chăm về xác thịt, sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình an." (Rô-ma 8:6).

"Kẻ nào khát, Ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không." (Khải Huyền 21:6).

"Ðức Chúa Jêsus Christ... đã hủy phá sự chết, dùng Tin Lành phô bày sự sống và sự không hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).

"Phước thay cho những kẻ giặt áo mình đặng có phép đến nơi Cây Sự Sống!" (Khải- huyền 22:14).

"Các việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức là Con Ðức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ Danh Ngài mà được sự sống." (Giăng 20:31).

"Phước cho người bị cám dỗ! Vì lúc đã chịu nổi sự thử thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài." (Gia-cơ 1:12).

"Ðấng Christ là Sự Sống của tôi." (Phi-líp 1:21).

 

Sự sống dư dật

"Dư dật sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).

"Trổi hơn về đức tin." (II Cô-rinh-tô 8:7).

"Ðầy lòng yêu thương đối với nhau." (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:12).

"Hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).

"Ân điển của Chúa dư dật." (I Ti-mô-thê 1:14).

"Ngài lấy lòng thương xót cả thể." (I Phi-e-rơ 1:3).

"Ðược cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời." (II Phi-e-rơ 1:11).

"Ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống, và được sự sống dư dật." (Giăng 10:10).

 

Sự sống đời đời

"Trông cậy sự sống đời đời." (Tít 1:2).

"Bắt lấy sự sống đời đời." (I Ti-mô-thê 6:12).

"Lấy... sự sống đời đời làm cuối cùng." (Rô-ma 6:22).

"Quyền phép của sự sống chẳng hay hư hay hết." (Hê-bơ-rơ 7:16).

"Sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời." (Rô-ma 6:23).

"Lời... Ngài đã hứa..., ấy là sự sống đời đời." (I Giăng 2:25).

"Tôi sẽ ở trong nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6).

"Hễ ai tin Ta, thì được sự sống đời đời." (Giăng 6:47).

"Ðức Chúa Trời đã ban sự sống đời đời cho chúng ta, và sự sống ấy ở trong Con Ngài." (I Giăng 5:11).

"Kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti 6:8).

"Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời." (Giăng 6:27).

"Ai nghe lời Ta, mà tin Ðấng đã sai Ta, thì được sự sống đời đời." (Giăng 5:24).

"Chiên Ta nghe tiếng Ta... Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao giờ." (Giăng 10:27, 28).

"Hãy giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời." (Giu-đe 21).

"Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:13).

"Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời." (Giăng 3:16).

"Ðây là ý muốn của Cha Ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn Ta, Ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt." (Giăng 6:40).

"Phàm ai... uống nước Ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước Ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó, văng ra cho đến sự sống đời đời." (Giăng 4:13, 14).

"Quả thật, Ta nói cùng các ngươi, chẳng một người nào vì Ta và Tin Lành từ bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, mà chẳng lãnh được đương bây giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất ruộng, với sự bắt bớ, và Sự Sống Ðời Ðời trong đời sau." (Mác 10:29, 30).

(Cũng xem các mục: "Sự chết," -- "Sự sống lại của kẻ chết," -- "Thiên đàng.")

 

Sự sống lại của kẻ chết

"Ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt." (Giăng 6:40).

"Sẽ có sự sống lại của người công bình và không công bình." (Công vụ các sứ đồ 24:15).

"Nhiều kẻ ngủ trong bụi đất sẽ thức dậy, kẻ thì để được sự sống đời đời, kẻ thì để chịu sự xấu hổ, nhơ nhuốc đời đời." (Ða-ni-ên 12:2).

"Tôi cứ làm một điều... Tôi nhắm mục đích mà chạy,... cho đến nỗi tôi được biết Ngài và quyền phép sự sống lại của Ngài,... mong cho tôi được đến sự sống lại từ trong kẻ chết." (Phi-líp 3:10-14).

"Giờ đến, khi mọi người ở trong mồ mả nghe tiếng Ngài và ra khỏi: ai đã làm lành thì sống lại để được sống, ai đã làm dữ thì sống lại để bị xét đoán." (Giăng 5:28, 29).

"Tôi thấy một Tòa lớn và trắng... Tôi thấy những kẻ chết cả lớn và nhỏ, đứng trước Tòa... Biển đem trả những kẻ chết mình chứa; sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có... Các sách thì mở ra... Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm." (Khải Huyền 20:11-13).

"Sẽ có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn, cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời, thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống; bấy giờ những kể chết trong Ðấng Christ sẽ sống lại trước hết. Kế đến chúng ta là kẻ sống, mà còn ở lại, sẽ cùng nhau đều được cất lên với những người ấy giữa đám mây, tại nơi không trung mà gặp Chúa; như vậy, chúng ta sẽ ở cùng Chúa luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:16, 17).

"Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát; đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh; đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng... Chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của Người thuộc về trời... Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa, trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại, được không hay hư nát." (I Cô-rinh-tô 15:42-44, 49, 51-52).

(Xem thêm các mục: "Sự chết," - "Sự sống đời đời," - "Thiên đàng," - "Ðịa ngục.")

 

Sửa phạt

"Chúa sửa phạt kẻ Ngài yêu." (Hê-bơ-rơ 12:6).

"Phàm những kẻ Ta yêu, thì Ta quở trách, sửa phạt." (Khải Huyền 3:19).

"Chúng ta... bị Ngài sửa phạt, hầu cho khỏi bị án." (I Cô-rinh-tô 11:32).

"Người mà Ðức Chúa Trời quở trách, lấy làm phước thay! Vậy, chớ khinh sự sửa phạt của Ðấng Toàn năng." (Gióp 5:17).

"Nếu anh em được khỏi sự sửa phạt mà ai nấy cũng phải chịu, thì anh em là con ngoại tình, chớ không phải con thật." (Hê-bơ-rơ 12:8).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt và dạy luật pháp Ngài cho, để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn!" (Thi Thiên 94:12, 13).

"Thật các sự sửa phạt lúc đầu coi như một cớ buồn bã, chớ không phải sự vui mừng; nhưng về sau sanh ra bông trái công bình và bình an cho những kẻ đã chịu luyện tập như vậy..., để khiến chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết Ngài." (Hê-bơ-rơ 12:11, 10).

(Cũng xem các mục: "Hoạn nạn," -- "Bắt bớ," -- "Buồn khổ," -- "Nước mắt," -- "Ðau khổ," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn," -- "Khốn khó.")

 

Tái sanh (sanh lại)

"Các ngươi phải sanh lại." (Giăng 3:7).

"Nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được Nước Ðức Chúa Trời." (Giăng 3:3).

"Anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi... Lời hằng sống và bền vững của Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 1:23).

"Hễ chi sanh bởi xác thịt là xác thịt; hễ chi sanh bởi Thánh Linh là thần." (Giăng 3:6).

"Nếu ai ở trong Ðấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy, mọi sự đều trở nên mới." (II Cô-rinh-tô 5:17).

 

Tâm trí

"Có ai hai lòng (tâm trí), hãy làm sạch lòng đi." (Gia-cơ 4:8).

"Hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).

"Hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm trí ( nguyên văn) mình." (Rô-ma 12:2).

"Người nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên trọn vẹn." (Ê-sai 26:3).

 

Tha thứ

"Hãy tha thứ, người sẽ tha thứ mình." (Lu-ca 6:37).

"Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ!" (Công vụ các sứ đồ 7:60).

"Xin tha tội lỗi cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng tôi." (Ma-thi-ơ 6:12).

"Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì." (Lu-ca 23:34).

"Tội lỗi đờn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều." (Lu-ca 7:47).

"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy nhường nhịn nhau và tha thứ nhau." (Cô-lô-se 3:12, 13).

"Hãy ở với nhau cách nhơn từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Ðức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Ðấng Christ vậy." (Ê-phê-sô 4:32).

"Nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín, công bình, để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác." (I Giăng 1:9).

"Thưa Chúa, nếu anh em tôi phạm tội cùng tôi, thì sẽ tha cho họ mấy lần? Có phải đến bảy lần chăng? Ngài đáp rằng: Ta không nói cùng ngươi rằng đến bảy lần đâu, nhưng đến bảy mươi lần bảy." (Ma-thi-ơ 18:21, 22).

"Nếu các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi. Song nếu không tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi cũng sẽ không tha lỗi cho các ngươi." (Ma-thi-ơ 6:14, 15).

"Kẻ ác khá bỏ đường mình, người bất nghĩa khá bỏ các ý tưởng; hãy trở lại cùng Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ thương xót cho, hãy đến cùng Ðức Chúa Trời chúng ta, vì Ngài tha thứ dồi dào." (Ê-sai 55:7).

"Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta, hãy ca tụng Danh Thánh của Ngài!... Ngài tha thứ các tội ác ngươi... Phương đông xa cách phương tây bao nhiêu, thì Ngài đã đem sự vi phạm chúng tôi khỏi xa chúng tôi bấy nhiêu." (Thi Thiên 103:1, 3, 12).

 

Thái độ khi cầu nguyện

"Khi các ngươi đứng cầu nguyện,... hãy tha thứ." (Mác 11:25).

"Ngài (Ðức Chúa Jêsus)... quì xuống mà cầu nguyện." (Lu-ca 22:41).

"Ngài (Ðức Chúa Jêsus)... sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện." (Ma-thi-ơ 26:39).

"Ngài (Ðức Chúa Jêsus)... sấp mình xuống đất mà cầu nguyện." (Mác 14:35).

"Ðức Chúa Jêsus... ngước mắt lên trời mà rằng: Thưa Cha." (Giăng 17:1).

 

 

Tham tiền (hà tiện)

"Hãy giữ cẩn thận, chớ hà tiện gì hết." (Lu-ca 12:15).

"Chớ tham tiền." (Hê-bơ-rơ 13:5).

"Tham lam chẳng khác gì thờ hình tượng." (Cô-lô-se 3:5).

"Kẻ hà tiện... chẳng hưởng được Nước Ðức Chúa Trời đâu." (I Cô-rinh-tô 6:10).

"Ngươi chớ tham... vật chi, thuộc về kẻ lân cận ngươi." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:17).

 

Thánh khiết

"Lạy Cha Thánh." (Giăng 17:11).

"Các thiên sứ thánh." (Ma-thi-ơ 25:31).

"Hội Thánh." (Ê-phê-sô 5:27).

"Các thánh tiên tri." (II Phi-e-rơ 3:2).

"Anh em thánh." (Hê-bơ-rơ 3:1).

"Kinh Thánh." (II Ti-mô-thê 3:15).

"Lời răn (điều răn) thánh." (II Phi-e-rơ 2:21).

"Thái độ (nên dịch là: hạnh kiểm) hiệp với sự thánh." (Tít 2:3).

"Ðức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài." (Thi Thiên 108:7).

"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của Ngài." (Cô-lô-se 3:12).

"Kẻ nào là thánh, cứ làm nên thánh nữa!" (Khải Huyền 22:21).

"Ngài đã chọn chúng ta... đặng làm nên thánh, không chỗ trách được." (Ê-phê-sô 1:4).

"Ðức Giê-hô-va đã tỏ trần cánh tay thánh Ngài." (Ê-sai 52:10).

"Ðức Chúa Trời ngự ngôi thánh Ngài." (Thi Thiên 47:8).

"Hãy mặc trang sức thánh mà thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 29:2).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va!... ai giống như Ngài? Trong sự thánh khiết, ai được vinh hiển như Ngài?" (Xuất Ê-díp-tô Ký 15:11).

"Thánh thay, thánh thay, thánh thay, là Chúa, là Ðức Chúa Trời, Ðấng Toàn năng, trước đã có, nay hiện có, sau còn đến!" (Khải Huyền 4:8).

"Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Ðức Giê-hô-va vạn quân! khắp đất đầy dẫy sự vinh hiển Ngài." (Ê-sai 6:3).

"Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh." (II Ti-mô-thê 1:9).

"Hãy... tìm theo sự nên thánh, vì nếu không nên thánh, thì chẳng ai được thấy Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 12:14).

"Hầu cho lòng anh em được vững vàng và thánh sạch, không trách được trước mặt Ðức Chúa Trời." (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:13).

"Anh em cũng phải thánh trong mọi cách ăn ở mình, bởi có chép rằng:Hãy nên thánh, vì Ta là thánh." (I Phi-e-rơ 1:15, 16).

"Ðức Chúa Trời... sửa phạt, để khiến chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết Ngài." (Hê-bơ-rơ 12:10).

"Chúng tôi... lấy sự thánh khiết... mà hầu việc Ngài trọn đời mình." (Lu-ca 1:74, 75).

"Tại đó, sẽ có một đường cái,.. gọi là đường thánh." (Ê-sai 35:8).

"Ðã được buông tha khỏi tội lỗi,... thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả, và sự sống đời đời làm cuối cùng." (Rô-ma 6:22).

"Phải... mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Ðức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật." (Ê-phê-sô 4:24).

"Ðặng làm cho anh em đứng trước mặt Ngài cách thánh sạch, không vết, không chỗ trách được." (Cô-lô-se 1:22).

"Hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Ðức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 12:1).

"Vì mọi vật đó phải tiêu tán, thì anh em đáng nên thánh và tin kính trong mọi sự ăn ở của mình là dường nào." (II Phi-e-rơ 3:11).

 

Thập tự giá

"Chúng ta giảng Ðấng Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự... là quyền phép của Ðức Chúa Trời và sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 1:23, 24).

"Còn như tôi, tôi hẳn chẳng khoe mình, trừ ra khoe về Thập tự giá của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (Ga-la-ti 6:14).

"Tôi đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Ðức Chúa Jêsus Christ, và Ðức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự." (I Cô-rinh-tô 2:2).

"Lời giảng về Thập tự giá, thì những người hư mất cho là điên dại; song về phần chúng ta, là kẻ được cứu chuộc, thì cho là quyền phép của Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 1:18).

"Ðức Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy Thập tự giá." (Hê-bơ-rơ 12:2).

 

Thật thà

"Hãy bước đi cách hẳn hoi (thật thà)." (Rô-ma 13:13).

"Lòng thật thà, tử tế." (Lu-ca 8:15).

"Chớ cướp giựt của... kẻ lân cận mình." (Lê vi ký 19:13).

"Phải chăm tìm điều (lương-) thiện trước mặt mọi người." (Rô-ma 12:17).

"Chúng ta cầu xin Ðức Chúa Trời cho anh em... làm điều (lương-) thiện." (II Cô-rinh-tô 13:7).

"Ðể chúng ta được lấy điều nhơn đức và thành thật mà ở đời cho bình tịnh, yên ổn."(I Ti-mô-thê 2:2).

"Ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình,... hầu cho ăn ở với người ngoại cách ngay thẳng (lương thiện)." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11, 12).

 

Thiên cơ

"Lòng người toan định đường lối mình; song Ðức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người." (Châm Ngôn 16:9).

"Mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:28).

"Ví không theo ý muốn Cha các ngươi, thì chẳng hề một con (chim sẻ) nào rơi xuống đất. Tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi." (Ma-thi-ơ 10:29, 30).

 

Thiên sứ

"Có thiên sứ của Chúa đánh vua Hê-rốt." (Công vụ các sứ đồ 12:23).

"Thiên sứ trước mặt Ngài đã cứu họ rồi." (Ê-sai 63:9).

"Có một thiên sứ của Chúa phán cùng Phi-líp." (Công vụ các sứ đồ 8:26).

"Thiên sứ đã cứu tôi ra ngoài vòng hoạn nạn." (Sáng-thế Ký 48:16).

"Có một thiên sứ của Chúa mở cửa khám." (Công vụ các sứ đồ 5:19).

"Có thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài." (Ma-thi-ơ 4:11).

"Xe của Ðức Chúa Trời... từng ngàn trên từng ngàn thiên sứ." (Thi Thiên 68:17 -- theo nguyên văn).

"Ðức Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên... tới cùng... Ma-ri." (Lu-ca 1:26, 27).

"Ðức Chúa Trời đã sai thiên sứ Ngài giải cứu ta." (Công vụ các sứ đồ 12:11).

"Thiên sứ Gáp-ri-ên hiện ra cùng Xa-cha-ri." (Lu-ca 1:11, 19).

"Gia-cốp cứ đi đường, có thiên sứ Ðức Chúa Trời gặp người." (Sáng-thế Ký 32:1).

"Thiên sứ Ðức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài." (Thi Thiên 34:7).

"Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi." (Thi Thiên 91:11).

"Ðức Giê-hô-va sai... một thiên sứ dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ê-díp-tô." (Dân số ký 20:16).

"Mùa gặt là ngày tận thế; con gặt là các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 13;39).

"Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh." (Ma-thi-ơ 25:31).

"Trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời..., sẽ mừng rỡ cho một kẻ có tội ăn năn." (Lu-ca 15:10).

"Các thiên sứ của chúng nó (con trẻ) trên trời thường thấy mặt Cha Ta." (Ma-thi-ơ 18;10).

"Người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham." (Lu-ca 16:22).

"Ngươi tưởng Ta không có thể xin Cha Ta lập tức cho Ta hơn mười hai đạo thiên sứ sao?" (Ma-thi-ơ 26:53).

"Ðức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa hừng, báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết Ðức Chúa Trời." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:7, 8).

"Gia-cốp... chiêm bao thấy một cái thang bắc từ dưới đất, đầu đến tận trời, các thiên sứ của Ðức Chúa Trời đi lên xuống trên thang đó." (Sáng-thế Ký 28:12).

"Các ngươi sẽ thấy trời mở ra, và thiên sứ của Ðức Chúa Trời lên xuống trên Con người." (Giăng 1:51).

"Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài." (Lu-ca 22:43).

"Có thiên sứ của Chúa ở trên trời xuống, đến lăn hòn đá ra mà ngồi ở trên." (Ma-thi-ơ 28:2).

"Ðức Chúa Trời tôi đã sai thiên sứ Ngài, và bịt miệng các sư tử, nên chúng nó không làm hại chi đến tôi." (Ða-ni-ên 6:22).

"Ðáng ngợi khen Ðức Chúa Trời! Ngài đã sai thiên sứ Ngài và giải cứu các tôi tớ Ngài nhờ cậy Ngài." (Ða-ni-ên 3:28).

"Sẽ có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn, cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời, thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:16).

"Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia." (Ma-thi-ơ 24:31).

"Ðức Giê-hô-va, là Ðấng ta phục sự, sẽ sai thiên sứ theo ngươi, làm cho thành công việc ngươi đi." (Sáng-thế Ký 24:40).

"Ðây nầy, Ta sai một thiên sứ đi trước mặt ngươi, đặng phù hộ ngươi trong lúc đi đường, và đưa ngươi vào nơi Ta đã dự bị." (Xuất Ê-díp-tô Ký 23:20).

"Ai xưng Ta trước mặt thiên hạ, thì Con người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời. Nhưng ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 12:8, 9).

"Con người sẽ sai các thiên sứ Ngài... chia kẻ ác với người công bình ra, ném những kẻ ác vào lò lửa." (Ma-thi-ơ 13:14, 49, 50).

"Anh em đã tới gần... Thành của Ðức Chúa Trời hằng sống... gần muôn vàn thiên sứ nhóm lại." (Hê-bơ-rơ 12:22).

"Các thiên sứ há chẳng phải đều là thần hầu việc Ðức Chúa Trời, đã được sai xuống để giúp việc những người sẽ hưởng cơ nghiệp cứu rỗi hay sao?" (Hê-bơ-rơ 1:14).

 

Thỏa lòng

"Hãy lấy điều mình có làm đủ rồi." (Hê-bơ-rơ 13:5).

"Miễn là đủ ăn, đủ mặc, thì phải thỏa lòng." (I Ti-mô-thê 6:8).

"Tôi đã tập hễ gặp cảnh ngộ nào, cũng thỏa lòng ở vậy." (Phi-líp 4:11).

"Sự tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn. Vì chúng ta ra đời chẳng hề đem gì theo, chúng ta qua đời cũng chẳng đem gì đi được." (I Ti-mô-thê 6:6, 7).

 

Thông công

"Thông công với... Ðức Chúa Jêsus Christ." (I Cô-rinh-tô 1:9).

"Thông công trong sự tấn tới của đạo Tin Lành." (Phi-líp 1:5).

"Giao thông với Ðức Chúa Cha." (I Giăng 1:3).

"Thông công thương khó của Ngài." (Phi-líp 3:10).

 

Thờ lạy

"Hãy đến, cúi xuống mà thờ lạy." (Thi Thiên 95:6).

"Sau-lơ sấp thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (I Sa-mu-ên  15:31).

"Mẹ con đều thờ lạy tại đó, trước mặt Ðức Giê-hô-va." (I Sa-mu-ên  1:28).

"Ðức Giê-hô-va là Ðấng... các ngươi phải kính sợ, thờ lạy." (II Các Vua 17:36).

"Ngài là Chúa con; hãy tôn kính Ngài." (Thi Thiên 45:11).

"Khá... đến đặng thờ lạy trong Nhà Ðức Giê-hô-va." (Giê-rê-mi 26:2).

"Ngươi phải thờ phượng Chúa, là Ðức Chúa Trời ngươi." (Ma-thi-ơ 4:10).

"Hết thảy thiên sứ đứng... và thờ lạy." (Khải Huyền 7:11).

"Cả Hội Chúng thờ lạy." (II Sử ký 29:28).

"Chúng bèn Hát Ngợi Khen cách vui mừng, rồi cúi đầu xuống mà thờ lạy." (II Sử ký 29:30).

"Hãy mặc trang sức thánh mà thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 96:9).

"Dân Y-sơ-ra-ên bèn cúi đầu lạy." (Xuất Ê-díp-tô Ký 12:28).

"Hãy tôn cao Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng tôi, và thờ lạy trước bệ chơn Ngài." (Thi Thiên 99:5).

"Ða-vít... đi vào Ðền của Ðức Giê-hô-va và thờ lạy." (II Sa-mu-ên  12:20).

"Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, và hát ngợi khen Ngài." (Thi Thiên 66:4).

"Chúng tôi sẽ vào nơi ở Ngài, thờ lạy trước bệ chơn Ngài." (Thi Thiên 132:7).

"Ðức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy." (Giăng 4:24).

" Cả Hội Chúng bèn chúc tạ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời... cúi đầu xuống mà thờ lạy." (I Sử ký 29:20).

(Cũng xem các mục: "Ngợi khen," - "Ca hát," - "Cảm tạ.")

 

Thờ lạy hình tượng

"Hãy tránh khỏi sự thờ lạy hình tượng." (I Cô-rinh-tô 10:14).

"Thờ hình tượng đáng gớm ghiếc." (I Phi-e-rơ 4:3).

"Hãy giữ mình về hình tượng!" (I Giăng 5:21).

"Ép-ra-im sa mê thần tượng, hãy để mặc nó!" (Ô-sê 4:17).

"Ngươi chớ làm Tượng Chạm cho mình... ngươi Chớ Quì Lạy trước hình tượng đó." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:4, 5).

"Kẻ thờ hình tượng... phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).

 

Thử thách

"Ðức Chúa Trời... dò xét lòng chúng tôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:4).

"Ðức Chúa Trời tạm lìa bỏ người (Ê-xê-chia) đặng thử người." (II Sử ký 32:31).

"Ðức Giê-hô-va thử người công bình." (Thi Thiên 11:5).

"Sự thử thách đức tin anh em quí hơn vàng." (I Phi-e-rơ 1:7).

"Khi Ngài đã thử rèn tôi, tôi sẽ ra như vàng." (Gióp 23:10).

"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi thử các ngươi... hầu về sau làm ơn cho ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 13:3; 8:16).

"Loài người là gì mà Chúa... lưu ý đến người... và thử thách người mỗi lúc mỗi khi?" (Gióp 7:17, 18).

"Ma quỉ sẽ quăng nhiều kẻ trong các ngươi vào ngục, hầu cho các ngươi bị thử thách... Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự sống." (Khải Huyền 2:10).

 

Tìm kiếm Ðức Chúa Trời

"Hãy tìm, sẽ gặp." (Ma-thi-ơ 7:7).

"Trước hết, hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 6:33).

"Hãy tìm các sự ở trên trời." (Cô-lô-se 3:1).

"Chúa là Ðức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa." (Thi Thiên 63:1).

"Giô-sa-phát... hết lòng tìm cầu Ðức Giê-hô-va." (II Sử ký 22:9)

"Hãy hết lòng, hết ý tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi." (I Sử ký 22:19).

"Ô-xia... tìm kiếm bao lâu, thì Ðức Chúa Trời khiến cho người đặng may mắn bấy lâu." (II Sử ký 26:6).

"Phải tìm cầu Ðức Giê-hô-va và sức mạnh Ngài, phải tìm mặt Ngài luôn luôn." (I Sử ký 16:11).

"Ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng, hết ý tìm cầu Ngài, thì mới gặp." (Phục truyền luật lệ ký 4:29).

 

Tin

"Ta có lòng tin cậy Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 27:25).

"Ðừng sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).

"Tôi nói vậy... hầu cho họ tin." (Giăng 11:42).

"Hễ ai tin, thì được xưng công bình." (Công vụ các sứ đồ 13:39).

"Ta... biết ta đã tin Ðấng nào." (II Ti-mô-thê 1:12).

"Các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành." (Mác 1:15).

"Cho anh em, là kẻ đã tin, thì (Ngài) là Ðá quí." (I Phi-e-rơ 2:7).

"Hãy tin Ðức Chúa Trời, cũng hãy tin Ta nữa." (Giăng 14:1).

"Tôi tin; xin Chúa giúp đỡ trong sự không tin của tôi." (Mác 9:24).

"Chúng ta tin rằng mình cũng sẽ cùng sống với Ngài." (Rô-ma 6:8).

"Các ngươi được biết và tin Ta, và hiểu rằng Ta là Chúa!" (Ê-sai 43:10).  "Các nhánh đó đã bị cắt bởi cớ chẳng tin." (Rô-ma 11:20).

"Ai chẳng tin, sẽ bị đoán phạt." (Mác 16:16).

"Ngài đẹp lòng ( theo nguyên văn)... cứu rỗi những người tin cậy." (I Cô-rinh-tô 1:21).

"Ai tin Ta chẳng hề khát." (Giăng 6:35).

"Chúa... tiêu diệt những kẻ không tin." (Giu-đe 5).

"Ai tin và chịu phép báp-têm, sẽ được rỗi." (Mác 16:16).

"Tôi tin rằng Ðức Chúa Jêsus Christ là Con Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 8:37).

"Nếu các ngươi không tin, chắc sẽ không đứng vững được." (Ê-sai 7:9).

"Ai tin Con, thì được sự sống đời đời." (Giăng 3:36).

"Ai sống và tin Ta, thì không hề chết." (Giăng 11:26).

"Chúng ta... là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi." (Hê-bơ-rơ 10:39).

"Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy!" (Giăng 20:29).

"Hãy tin Ðức Chúa Jêsus, thì ngươi... sẽ được cứu rỗi." (Công vụ các sứ đồ 16:31).

"Ai tin Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, thì sanh bởi Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:1).

"Nếu các ngươi chẳng tin Ta là Ðấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các ngươi." (Giăng 8:24).

"Xin Ðức Chúa Trời... làm cho anh em đầy dẫy mọi điều vui vẻ và mọi điều bình an trong đức tin." (Rô-ma 15:13).

"Nếu ngươi tin, thì sẽ thấy sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời." (Giăng 11:40).

"Quyền vô hạn của Ngài, đối với chúng ta có lòng tin, là lớn dường nào." (Ê-phê-sô 1:19).

"Các ngươi tin Ðấng mà Ðức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài." (Giăng 6:29).

"Áp-ra-ham tin Ðức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người." (Rô-ma 4:3).

"Chúng ta tin rằng, nhờ ơn Ðức Chúa Jêsus, chúng ta được cứu." (Công vụ các sứ đồ 15:11).

"Quả thật, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin (nguyên văn là: tin Ta), thì được sự sống đời đời." (Giăng 6:47).

"Những người ấy không thể vào... sự yên nghỉ của Ngài... được vì cớ không tin." (Hê-bơ-rơ 3:18, 19).

"Ở đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin." (Ma-thi-ơ 13:58).

"Hãy giữ lấy, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin." (Hê-bơ-rơ 3:12).

"Những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ." (II Cô-rinh-tô 4:4).

"Người ta không thấy một vết tích nào trên người (Ða-ni-ên), bởi người đã nhờ cậy Ðức Chúa Trời mình." (Ða-ni-ên 6:23).

"Dầu bây giờ anh em không thấy Ngài, nhưng tin Ngài, và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).

"Tin lành... là quyền phép của Ðức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin." (Rô-ma 1:16).

"Nầy là điều răn của Ngài: là chúng ta phải tin đến Danh Con Ngài, tức là Ðức Chúa Jêsus Christ." (I Giăng 3:23).

"Ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Ðức Chúa Trời vẫn ở trên người đó." (Giăng 3:36).

"Kẻ chẳng tin,... phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).

"Hễ ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Ðức Chúa Trời, là ban cho những kẻ tin Danh Ngài." (Giăng 1:12).

"Chính Cha yêu thương các ngươi, nhơn các ngươi... tin rằng Ta từ nơi Cha mà đến." (Giăng 16:27).

"Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:13).

"Các việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức là Con Ðức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ Danh Ngài mà được sự sống." (Giăng 20:31).

"Ai tin đến Con Ðức Chúa Trời, thì có chứng ấy trong mình; còn ai không tin Ðức Chúa Trời, thì cho Ngài là nói dối, vì chẳng tin đến chứng Ðức Chúa Trời đã làm về Con Ngài." (I Giăng 5:10).

"Nếu miệng ngươi xưng Ðức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Ðức Chúa Trời đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu; vì tin bởi trong lòng mà được sự công bình, còn bởi miệng làm chứng mà được sự cứu rỗi." (Rô-ma 10:9, 10).

(Xem thêm các mục: "Biết chắc," -- "Ðức tin," -- "Tin cậy.")

 

Tin cậy

"Tôi tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 31:6).

"Tôi tin cậy nơi Lời Chúa." (Thi Thiên 119:42).

"Khá nhờ cậy nơi Ngài luôn luôn." (Thi Thiên 62:8).

"Hãy... để lòng tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 4:5).

"Ðã để sự trông cậy ta trong Ðức Chúa Trời hằng sống." (I Ti-mô-thê 4:10).

"Hãy tin cậy Ðức Giê-hô-va, và làm điều lành." (Thi Thiên 37:3).

"Tôi nương náu mình nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 11:1).

"Dưới cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình." (Thi Thiên 91:4).

"Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi nương náu mình nơi Ngài." (Thi Thiên 31:1).

"Lòng người vững bền, tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 112:7).

"Ngài là cái thuẫn cho mọi người nương náu mình nơi Ngài." (II Sa-mu-ên  22:31).

"Ðức Giê-hô-va... biết những kẻ ẩn náu nơi Ngài." (Na-hum 1:7).

"Phàm ai nương náu mình nơi Ngài, ắt không bị định tội." (Thi Thiên 34:22).

"Chúng tôi không cậy mình, nhưng cậy Ðức Chúa Trời." (II Cô-rinh-tô 1:9).

"Tôi nhờ cậy nơi lòng nhơn từ của Ðức Chúa Trời đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên 52:8).

"Ðức Chúa Trời... giải cứu các tôi tớ Ngài nhờ cậy Ngài." (Ða-ni-ên 3:28).

"Dân Giu-đa được thắng hơn, vì chúng nhờ cậy nơi Giê-hô-va Ðức Chúa Trời." (IISử- ký 13:18).

"Mặc dầu xảy đến cho ta điều gì,... dầu Chúa giết ta, ta cũng còn nhờ cậy nơi Ngài." (Gióp 13:13, 15).

"Hãy nhờ cậy Ðức Giê-hô-va đời đời, vì Ðức Giê-hô-va... là Vầng Ðá của các thời đại." (Ê-sai 26:4).

"Tôi đã để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ chi; người đời sẽ làm chi tôi?" (Thi Thiên 56:11).

"Sự nhơn từ Chúa mà Chúa đã... thi hành... cho những kẻ nương náu mình nơi Chúa, thật lớn lao thay!" (Thi Thiên 31:19).

"Hãy hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va, chớ nương cậy nơi sự thông sáng của con." (Châm Ngôn 3:5).

"Ðức Giê-hô-va là sức mạnh... của tôi; lòng tôi đã nhờ cậy nơi Ngài, và tôi được tiếp cứu." (Thi Thiên 28:7).

"Nầy, Ðức Chúa Trời là sự cứu rỗi tôi; tôi sẽ tin cậy và không sợ hãi. Vì Ðức Giê-hô- va... là sức mạnh của tôi, lời ca tụng của tôi." (Ê-sai 12:2).

"Trong khi giao chiến, chúng kêu cầu cùng Ðức Chúa Trời, và Ðức Chúa Trời vì chúng có lòng tin cậy Ngài, thì cứu giúp cho." (I Sử ký 5:20).

"Trong vòng các ngươi, nào có ai kính sợ Ðức Giê-hô-va...? Hãy trông cậy Danh Ðức Giê-hô-va, hãy nương nhờ Ðức Chúa Trời mình." (Ê-sai 50:10).

"Phàm ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, vì Chúa bảo hộ các người ấy." (Thi Thiên 5:11).

"Người nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên trọn vẹn, vì người nhờ cậy Ngài." (Ê-sai 26:3).

(Xem thêm các mục: "Biết chắc," -- "Tin," -- "Nương náu," -- "Ðức tin.")

 

Tin kính Ðức Chúa Trời

"Hãy... tìm điều... tin kính." (I Ti-mô-thê 6:11).

"Phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình... sự tin kính." (II Phi-e-rơ 1:5, 6).

"Hãy... tập tành sự tin kính." (I Ti-mô-thê 4:7).

"Sự tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn." (I Ti-mô-thê 6:6).

"Anh em đáng nên thánh và tin kính trong mọi sự ăn ở của mình là dường nào." (II Phi-e-rơ 3:11).

"Sự tin kính là ích cho mọi việc, vì có lời hứa về đời nầy và về đời sau nữa." (I Ti-mô-thê 4:8).

 

Tin Lành

"Các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành." (Mác 1:15).

"Hãy... giảng Tin Lành cho mọi người." (Mác 16:15).

"Ðạo Tin Lành vinh hiển của Ðức Chúa Trời hạnh phước." (I Ti-mô-thê 1:11).

"Không rao truyền Tin Lành, thì khốn khó cho tôi thay!" (I Cô-rinh-tô 9:16).

"Chẳng hề dời khỏi sự trông cậy đã truyền ra bởi đạo Tin Lành." (Cô-lô-se 1:23).

"Nếu Tin Lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư mất." (II Cô-rinh-tô 4:3).

"Tin Lành phải được giảng ra cho khắp muôn dân." (Mác 13:10).

"Tin Lành... chẳng phải đến từ loài người đâu,... nhưng... bởi sự tỏ ra (khải thị) của Ðức Chúa Jêsus Christ." (Ga-la-ti 1:11, 12).

"Ðức Chúa Trời... xét đoán những việc kín nhiệm của loài người, y theo Tin Lành tôi." (Rô-ma 2:16).

"Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Ðức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin." (Rô-ma 1:16).

"Nếu ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một Tin lành nào khác với Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị a-na-them!" (Ga-la-ti 1:8).

"Tin Lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy,... nhờ đạo ấy anh em được cứu rỗi,... ấy là Ðấng Christ chịu chết vì tội chúng ta,... đã bị chôn, đến ngày thứ ba, Ngài sống lại." (I Cô-rinh-tô 15:1-4).

 

Tỉnh thức

"Ðiều mà Ta nói cùng các ngươi, Ta cũng nói cho Mọi Người: Hãy tỉnh thức!" (Mác 13:37).

"Các ngươi... hãy chực cho sẵn sàng, vì Con người sẽ đến trong giờ các ngươi không ngờ." (Lu-ca 12:40).

"Hãy tỉnh thức luôn và cầu nguyện, để các ngươi được tránh khỏi các tai nạn sẽ xảy ra, và đứng trước mặt Con người." (Lu-ca 21:36).

 

Toàn năng

"Ta là Ðức Chúa Trời Toàn năng." (Sáng-thế Ký 17:1; 35:11).

"Cầu xin Ðức Chúa Trời Toàn năng ban phước cho con." (Sáng-thế Ký 28:3).

"Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Chúa, là Ðức Chúa Trời, Ðấng Toàn năng!" (Khải Huyền 4:8).

"Chớ khinh sự sửa phạt của Ðấng Toàn năng." (Gióp 5:17).

"Hỡi Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng, công việc Chúa lớn lao và lạ lùng thay!" (Khải Huyền 15:3).

"Lạy Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng, những sự phán xét của Ngài đều chơn thật và công bình!" (Khải Huyền 16:7).

"Người nào ở nơi kín đáo của Ðấng Chí cao sẽ được hằng ở dưới bóng của Ðấng Toàn năng." (Thi Thiên 91:1).

(Xem thêm mục: "Ðức Chúa Trời")

 

Tội lỗi

"Mọi người đều đã phạm tội." (Rô-ma 3:23).

"Tiền công của tội lỗi là sự chết." (Rô-ma 6:23).

"Linh hồn nào phạm tội, thì sẽ chết." (Ê-xê-chi-ên 18:4).

"Ðức Chúa Jêsus Christ đã đến trong thế gian để cứu vớt kẻ có tội." (I Ti-mô-thê 1:15).

"Kìa, Chiên Con của Ðức Chúa Trời, là Ðấng cất tội lỗi thế gian đi!" (Giăng 1:29).

"Huyết của Ðức Chúa Jêsus, Con Ngài, làm sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).

"Nếu chúng ta đã nhận biết lẽ thật rồi, mà lại cố ý phạm tội, thì không còn có tế lễ chuộc tội nữa, nhưng chỉ có sự đợi chờ kinh khiếp về sự phán xét, và lửa hừng sẽ đốt cháy kẻ bội nghịch mà thôi." (Hê-bơ-rơ 10:26, 27).

 

Tôn vinh (làm sáng Danh) Ðức Chúa Trời

"Cha ơi, xin làm sáng Danh Cha!" (Giăng 12:28).

"Hãy lấy thân thể mình làm sáng Danh Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 6:20).

"Con đã tôn vinh Cha trên đất." (Giăng 17:4).

"Ðã thấy việc lành anh em, thì... họ ngợi khen (tôn vinh) Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 2:12).

"Tôi... tôn vinh Danh Chúa đến mãi mãi." (Thi Thiên 86:12).

"Hầu cho Ðức Chúa Trời được sáng Danh trong mọi sự." (I Phi-e-rơ 4:11).

"Khi Ngài sẽ đến... để được sánh Danh trong các thánh đồ." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:10).

"Hiện bây giờ Con người được vinh hiển, và Ðức Chúa Trời được vinh hiển nơi Con người." (Giăng 13:31).

"Anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Ðức Chúa Trời mà làm." (I Cô-rinh-tô 10:31).

"Nếu có ai vì làm tín đồ Ðấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn, thà hãy vì Danh ấy ngợi khen Ðức Chúa Trời là hơn." (I Phi-e-rơ 4:16).

"Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).

 

Trông cậy

"Ðức Chúa Trời của sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).

"Sự trông cậy sống." (I Phi-e-rơ 1:3).

"Ðược dư dật sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).

"Sự bền đỗ về sự trông cậy." (I Tê-sa-lô-ni-ca 1:3).

"Sự trông cậy trọn vẹn." (I Phi-e-rơ 1:13).

"Hãy vui mừng trong sự trông cậy." (Rô-ma 12:12).

"Sự trông cậy về sự cứu rỗi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:8).

"Ðược cứu trong sự trông cậy." (Rô-ma 8:24).

"Chúng nó để lòng trông cậy nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 78:7).

"Lòng đầy dẫy sự trông cậy." (Hê-bơ-rơ 6:11).

"Trông cậy sự sống đời đời." (Tít 1:2).

"Tôi trông cậy Lời của Chúa." (Thi Thiên 119:74).

"Chúa Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi." (Thi Thiên 71:5).

"Xác thịt tôi cũng sẽ yên nghỉ trong sự trông cậy." (Công vụ các sứ đồ 2:26).

"Nên bây giờ còn có ba điều nầy: đức tin, sự trông cậy, tình yêu thương." (I Cô-rinh-tô 13:13).

"Ðấng Christ ở trong anh em, là sự trông cậy về vinh hiển." (Cô-lô-se 1:26).

"Cầm lấy sự trông cậy đã đặt trước mặt chúng ta." (Hê-bơ-rơ 6:18).

"Hỏi lẽ về sự trông cậy trong anh em." (I Phi-e-rơ 3:15).

"Kẻ công bình vẫn có nơi nương cậy, dầu trong khi chết." (Châm Ngôn 14:32).

"Chúng ta khoe mình trong sự trông cậy về vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 5:2).

"Ðức tin là sự biết chắc vững vàng của những điều mình đương trông mong." (Hê-bơ-rơ 11:1).

"Sự trông cậy để dành cho anh em ở trên trời." (Cô-lô-se 1:5).

"Chúng ta giữ điều trông cậy nầy như cái neo của linh hồn." (Hê-bơ-rơ 6:19).

"Ðương chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh hiển." (Tít 2:13).

 

Trời (Thiên đàng)

"Tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng." (Lu-ca 10:20).

"Tôi thấy trời mới và đất mới." (Khải Huyền 21:1).

"Thành của Ðức Chúa Trời hằng sống, tức là Giê-ru-sa-lem trên trời,... muôn vàn thiên sứ nhóm lại,... các linh hồn người nghĩa được vẹn lành." (Hê-bơ-rơ 12:22, 23).

"Ngợi khen Ðức Chúa Trời,... Ngài... khiến chúng ta lại sanh, đặng chúng ta... có... cơ nghiệp không hư đi, không ô uế, không suy tàn, để dành trong các từng trời cho anh em." (I Phi-e-rơ 1:3, 4).

"Trong Nhà Cha Ta có nhiều chỗ ở... Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ,... Ta sẽ trở lại đem các ngươi đi với Ta, hầu cho Ta ở đâu, thì các ngươi cũng ở đó." (Giăng 14:2, 3).

"Những kẻ đã được kể đáng dự phần đời sau và đáng từ kẻ chết sống lại, thì không lấy vợ gả chồng. Bởi họ sẽ không chết được nữa, vì giống như các thiên sứ." (Lu-ca 20:35, 36).

"Quyền phép Ðức Chúa Trời đã... ban lời hứa rất quí, rất lớn cho chúng ta, hầu cho nhờ đó anh em được... trở nên người dự phần bổn tánh Ðức Chúa Trời... Dường ấy, anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta." (II Phi-e-rơ 1:3, 4, 11).

"Chúng ta biết rằng nếu nhà tạm của chúng ta dưới đất đổ nát, thì chúng ta lại có nhà đời đời tại trên trời, bởi Ðức Chúa Trời, không phải bởi tay người làm ra... Vậy,... biết rằng khi chúng ta đang ở trong thân thể nầy, thì cách xa Chúa,... chúng ta... muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn." (II Cô-rinh-tô 5:1, 6, 8).

"Tôi nghe một tiếng lớn từ nơi ngai mà đến, nói rằng: Nầy, Ðền tạm của Ðức Chúa Trời ở giữa loài người! Ngài sẽ ở với chúng, và chúng sẽ làm dân Ngài; chính Ðức Chúa Trời sẽ ở với chúng. Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa... Những Lời Nầy Ðều Trung Tín Và Chơn Thật." (Khải Huyền 21:3-5).

Vô số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng mà ra; chúng đứng trước ngôi và trước Chiên con, mặc áo dài trắng, tay cầm nhành chà là... Chúng sẽ không đói, không khát nữa,... vì Chiên Con ở giữa ngôi sẽ chăn giữ và đưa chúng đến những suối nước sống; Ðức Chúa Trời sẽ lau hết nước mắt nơi mắt chúng." (Khải Huyền 7:9, 16, 17).

"Ðó Là Những Lời Chơn Thật Của Ðức Chúa Trời!" (Khải Huyền 19:9).

(Xem thêm các mục: "Sự chết," -- "Sự sống lại của kẻ chết," -- "Sự sống đời đời.")

 

Trung tín (Thành tín)

"Mấy người trung thành." (II Ti-mô-thê 2:2).

"Ðức Chúa Trời là thành tín." (I Cô-rinh-tô 1:9).

"Trung tín trong mọi việc." (I Ti-mô-thê 3:11).

"Những người thánh và trung tín trong Ðấng Christ." (Cô-lô-se 1:2).

"Một kẻ giúp việc trung thành của Ðấng Christ." (Cô-lô-se 1:7).

"Kẻ nào đã lãnh Lời Ta, hãy truyền lại Lời Ta cách trung tín!" (Giê-rê-mi 23:28).

"Những lời nầy đều trung tín và chơn thật." (Khải Huyền 21:5).

"Các thợ ấy đều làm công việc cách thành tâm." (II Sử ký 34:12).

"Ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn." (Thi Thiên 119:75).

"Hỡi đầy tớ ngay lành, trung tín kia, được lắm!" (Ma-thi-ơ 25:21).

"Ðức Chúa Jêsus Christ là... Ðấng làm chứng thành tín, chơn thật." (Khải Huyền 1:5; 2:14).

"Ha-na-nia là một người trung tín và kính sợ Ðức Chúa Trời." (Nê-hê-mi 7:2).

"Anh ăn ở trung tín trong mọi điều làm cho các anh em." (III Giăng 5).

"Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự sống." (Khải Huyền 2:10).

 

Truyền giáo khắp thế gian

"Ruộng là thế gian." (Ma-thi-ơ 13:38).

"Hãy đi dạy dỗ muôn dân." (Ma-thi-ơ 28:19).

"Các dân thế gian đều nhờ dòng dõi ngươi mà được phước." (Sáng-thế Ký 22:18).

"Hãy đi khắp thế gian, giảng Tin Lành cho mọi người." (Mác 16:15).

"Tin Lành nầy về Nước Ðức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho Muôn Dân." (Ma-thi-ơ 24:14).

"Người ta sẽ nhơn Danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước, sự ăn năn để được tha tội." (Lu-ca 24:47).

"Các ngươi sẽ... làm chứng về Ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri cho đến cùng trái đất." (Công vụ các sứ đồ 1:8).

"Vô số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng mà ra; chúng đứng trước ngôi... Ðó là những kẻ... đã giặt và phiếu trắng áo mình trong Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 7:9, 14).

 

Tuổi già

"Ðời ngươi lâu bao nhiêu, sức mạnh ngươi lâu bấy nhiêu." (Phục truyền luật lệ ký 33:25).

"Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển, miễn là thấy ở trong đường công bình." (Châm Ngôn 16:31).

"Những kẻ được trồng trong Nhà Ðức Giê-hô-va... dầu đến tuổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái." (Thi Thiên 92:13, 14).

"Cho đến chừng các ngươi già cả, đầu râu tóc bạc, Ta cũng sẽ bồng ẵm các ngươi." (Ê-sai 46:4).

 

Tuổi trẻ

"Hãy tránh khỏi tình dục trai trẻ." (II Ti-mô-thê 2:22).

"Bọn trai trẻ sẽ thấy điềm lạ." (Công vụ các sứ đồ 2:17).

"Chớ để người ta khinh con vì trẻ tuổi." (I Ti-mô-thê 4:12).

"Kẻ tôi tớ ông kính sợ Ðức Giê-hô-va từ khi thơ ấu." (I Các Vua 18:12).

"Hỡi kẻ trẻ kia, hãy vui mừng trong buổi thiếu niên." (Truyền đạo 11:9).

"Gã trai trẻ và gái đồng trinh,... khá ngợi khen Danh Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 148:12, 13).

"Hỡi Cha tôi, Ngài là Ðấng dẫn dắt tôi trong khi tôi trẻ." (Giê-rê-mi 3:4).

"Hỡi Ðức Chúa Trời, Chúa đã dạy tôi từ buổi thơ ấu." (Thi Thiên 71:17).

"Hỡi kẻ trẻ tuổi... Lời Ðức Chúa Trời ở trong các ngươi." (I Giăng 2:14).

"Trong buổi còn thơ ấu, hãy tưởng nhớ Ðấng Tạo Hóa ngươi." (Truyền đạo 12:1).

"Chúa Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi và là sự tin cậy tôi từ buổi thơ ấu." (Thi Thiên 71:4).

"Khi người hãy còn trẻ tuổi, thì người khởi tìm kiếm Ðức Chúa Trời." (II Sử ký 34:3).

 

Từ thiện

"Hãy... bố thí. Hãy sắm cho mình... của báu không hề hao kém ở trên trời." (Lu-ca 12:33)

"Lời cầu nguyện cùng sự bố thí ngươi đã lên thấu Ðức Chúa Trời, và Ngài đã ghi nhớ lấy." (Công vụ các sứ đồ 10:5).

"Ai xây mắt khỏi (người nghèo) sẽ bị nhiều sự rủa sả." (Châm Ngôn 28:27).

"Người (Ta-bi-tha) làm nhiều việc lành và hay bố thí." (Công vụ các sứ đồ 9:36).

"Tôi lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo... Hôm nay sự cứu đã vào nhà nầy." (Lu-ca 19:8, 9).

"Phước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng! Trong ngày tai họa, Ðức Giê-hô-va sẽ giải cứu người." (Thi Thiên 41:1).

"Ai bưng tai không khứng nghe tiếng kêu la của người nghèo khổ, người đó cũng sẽ kêu la mà chẳng có ai đáp lại." (Châm Ngôn 21:13).

"Ai thương xót kẻ nghèo, tức cho Ðức Giê-hô-va vay mượn, Ngài sẽ báo lại việc ơn lành ấy cho người." (Châm Ngôn 19:17).

"Nếu ngươi muốn được trọn vẹn, hãy đi bán hết gia tài mà bố thí cho kẻ nghèo nàn, thì ngươi sẽ có của quí ở trên trời." (Ma-thi-ơ 19:21).

"Khi ngươi bố thí, đừng cho tay tả biết tay hữu làm việc gì, hầu cho sự bố thí được kín nhiệm; và Cha ngươi, là Ðấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho ngươi." (Ma-thi-ơ 6:3, 4).

(Xem thêm mục: "Nhơn từ.")

 

Vâng lời

"Nếu các ngươi yêu mến Ta, thì giữ gìn các điều răn Ta." (Giăng 14:15).

"Ví thử các ngươi làm theo điều Ta dạy, thì các ngươi là bạn hữu Ta." (Giăng 15:14).

"Sao các ngươi gọi Ta: Chúa, Chúa, mà không làm theo lời Ta phán?" (Lu-ca 6:46).

"Nếu anh em đã nộp mình làm tôi mọi đặng vâng phục kẻ nào, thì là tôi mọi của kẻ mình vâng phục, hoặc của tội lỗi đến sự chết, hoặc của sự vâng phục để được nên công bình." (Rô-ma 6:16).

"Kẻ nào nghe và làm theo lời Ta phán đây, thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên vầng đá... Kẻ nào nghe lời Ta phán đây, mà không làm theo, khác nào như người dại cất nhà mình trên đất cát." (Ma-thi-ơ 7:24, 26).

 

Việc lành

"Hãy... làm nhiều việc phước đức." (I Ti-mô-thê 6:18).

"Nảy ra đủ các việc lành." (Cô-lô-se 1:10).

"Sẵn sàng làm mọi việc lành." (Tít 3:1).

"Sẵn sàng cho mọi việc lành." (II Ti-mô-thê 2:21).

"Hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).

"Tối lại, thì không ai làm việc được." (Giăng 9:4).

"Hãy lấy mình con làm gương về việc lành cho họ." (Tít 2:7).

"Phải ăn năn và trở lại cùng Ðức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn năn." (Công vụ các sứ đồ 26:20).

"Ta muốn con nói quyết sự đó, hầu cho những kẻ đã tin Ðức Chúa Trời lo chăm chỉ làm việc lành." (Tít 3:8).

"Hầu cho họ... đã thấy việc lành anh em, thì đến ngày Chúa thăm viếng, họ ngợi khen Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 2:12).

"Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).

"Ðức Chúa Jêsus Christ... liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi tội và làm cho sạch, đặng lấy chúng ta làm một dân thuộc riêng về Ngài, là dân có lòng sốt sắng về các việc lành." (Tít 2:14).

 

Vinh hiển

"Hội Thánh đầy vinh hiển." (Ê-phê-sô 5:27).

"Sự vinh hiển chói lói của Tin Lành Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 4:4).

"Nơi an nghỉ của Ngài sẽ được vinh hiển." (Ê-sai 11:10).

"Ðấng lấy cánh tay vinh hiển đi bên tay hữu Môi-se." (Ê-sai 63:12).

"Ðức Giê-hô-va sẽ làm cho nghe tiếng oai nghiêm (vinh hiển) Ngài." (Ê-sai 30:30).

"Ðạo Tin lành vinh hiển của Ðức Chúa Trời hạnh phước." (I Ti-mô-thê 1:11).

"Sự trông cậy hạnh phước... và sự hiện ra của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Tít 2:13).

"Biến hóa... ra giống như thân thể vinh hiển Ngài." (Phi-líp 3:21).

"Nhờ quyền phép vinh hiển Ngài, được có sức mạnh mọi bề." (Cô-lô-se 1:11).

"Sự tự do vinh hiển của con cái Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:21).

 

Vinh hiển của Ðức Chúa Trời

"Sự vinh hiển của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 1:6).

"Sáng Danh (vinh hiển cho) Chúa trên các từng trời rất cao!" (Lu-ca 2:14).

"Ðức Chúa Trời ngươi sẽ làm vinh quang cho ngươi." (Ê-sai 60:19).

"Họ... đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây Thập tự." (I Cô-rinh-tô 2:8).

"Con Ngài... là sự chói sáng của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 1:2, 3).

"Vinh hiển Ðức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Cô-rinh-tô 4:6).

"Các từng trời rao truyền sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 19:1).

"Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa vinh hiển chúng ta." (Gia-cơ 2:1).

"Sự vinh hiển Ðức Giê-hô-va còn đến mãi mãi." (Thi Thiên 104:31).

"Họ sẽ nói về sự vinh hiển Nước Chúa." (Thi Thiên 145:11).

"Ngôi Lời đã trở nên xác thịt,... chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài." (Giăng 1:14).

"Nước, quyền, vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).

"Nguyền xin Ngài được vinh hiển trong Hội Thánh... trải các thời đại, đời đời, vô cùng!" (Ê-phê-sô 3:21).

"Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh hiển." (Thi Thiên 73:24).

"Con người sẽ ngự trong sự vinh hiển của Cha mình mà giáng xuống cùng các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 16:27).

"Ta chỉ sự hằng sống Ta mà quả quyết rằng sự vinh quang của Ðức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp đất!" (Dân số ký 14:21).

"Khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được." (Giu-đe 24).  "Ðức Chúa Trời,... là Cha vinh hiển." (Ê-phê-sô 1:17).

"Sự giàu có của cơ nghiệp vinh hiển Ngài cho các thánh đồ." (Ê-phê-sô 1:18).

"Muôn vật đều là từ Ngài, bởi Ngài và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời vô cùng!" (Rô-ma 11:36).

"Mọi dân tộc dưới đất sẽ... thấy Con người lấy đại quyền, đại vinh ngự trên mây trời mà xuống." (Ma-thi-ơ 24:30).

"Sự nhận biết vinh quang Ðức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp đất như nước đầy tràn biển." (Ha-ba-cúc 2:14).

"Cha ôi! bây giờ xin lấy sự vinh hiển Con vốn có nơi Cha trước khi chưa có thế gian, mà làm vinh hiển Con nơi chính mình Cha." (Giăng 17:5).

"Cha ôi, Con muốn Con ở đâu, thì những kẻ Cha đã giao cho Con cũng ở đó với Con, để họ ngắm xem sự vinh hiển của Con." (Giăng 17:24).

"Khi Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh, thì Ngài sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển của Ngài." (Ma-thi-ơ 25:31).

"Tôi cũng thấy Thành Thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ trên trời... mà xuống... rực rỡ vinh hiển của Ðức Chúa Trời... Vinh hiển của Ðức Chúa Trời chói lói cho." (Khải Huyền 21:2, 11, 23).

"Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên,... thì Vua vinh hiển sẽ vào. Vua vinh hiển nầy là Ai?... Ấy là Ðức Giê-hô-va vạn quân, chính Ngài là vua vinh hiển." (Thi Thiên 24:2, 8, 10).

 

Vinh hiển của kẻ được cứu chuộc

"Sự cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê 2:10).

"Tin Ngài (Ðức Chúa Jêsus Christ), và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).

"Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể... đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh." (I Cô-rinh-tô 15:42, 43).

"Khi nào Ðấng Christ... sẽ hiện ra, bấy giờ anh em cũng sẽ hiện ra với Ngài trong sự vinh hiển." (Cô-lô-se 3:4).

"Khi Ðấng làm Ðầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh hiển chẳng hề tàn héo." (I Phi-e-rơ 5:4).

"Ðể mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa nên cũng một ảnh tượng Ngài, từ vinh hiển qua vinh hiển." (II Cô-rinh-tô 3:18).

 

Vui mừng

"Khá hầu việc Ðức Giê-hô-va cách vui mừng." (Thi Thiên 100:2).

"Hãy vui vẻ và nức lòng mừng rỡ." (Ma-thi-ơ 5:12).

"Chúa khiến lòng tôi vui mừng." (Thi Thiên 4:7).

"Ngài ở bên hữu tôi, bởi cớ ấy, lòng tôi vui vẻ, linh hồn tôi nức mừng rỡ." (Thi Thiên 16:8, 9).

"Hãy vui mừng." (I Phi-e-rơ 4:13).

"Reo mừng." (Thi Thiên 35:27).

"Sự vui mừng đời đời." (Thi Thiên 61:7).

"Thường được vui mừng." (II Cô-rinh-tô 6:10).

"Hãy vui mừng mãi mãi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:16).

"Trái của Thánh Linh, ấy là... sự vui mừng." (Ga-la-ti 5:22).

"Hãy trổi giọng hát mừng chung rập." (Ê-sai 52:9).

"Chẳng ai cướp lấy sự vui mừng các ngươi được." (Giăng 16:22).

"Tôi sẽ vui vẻ, hớn hở nơi Ngài." (Thi Thiên 9:2).

"Nguyện hết thảy người nào tìm cầu Chúa được mừng rỡ!" (Thi Thiên 70:4).

"Sự lo buồn các ngươi sẽ đổi làm vui vẻ." (Giăng 16:20).

"Sự vui vẻ của Ðức Giê-hô-va là sức lực của các ngươi." (Nê-hê-mi 8:10).

"Hãy hớn hở, vui mừng,... vì lễ cưới Chiên Con đã tới." (Khải Huyền 19:7).

"Nước Ðức Chúa Trời... tại sự... vui vẻ bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 14:17).

"Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn. Tôi lại còn nói nữa: Hãy vui mừng đi!" (Phi-líp 4:4).

"Hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng." (Lu-ca 10:20).

"Hỡi người công bình, hãy vui vẻ và hớn hở nơi Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 32:11).

"Ðức Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy Thập tự giá." (Hê-bơ-rơ 12:2).

"Hỡi đầy tớ ngay lành, trung tín kia, được lắm... Hãy đến hưởng sự vui mừng của Chúa ngươi." (Ma-thi-ơ 25:21).

"Người công bình sẽ vui vẻ, hớn hở trước mặt Ðức Chúa Trời. Phải, họ sẽ nức lòng mừng rỡ." (Thi Thiên 68:3).

"Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng." (Thi Thiên 16:11).

"Ngươi sẽ vui vẻ trước mặt Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi về mọi việc tay ngươi đã làm." (Phục truyền luật lệ ký 12:18).

"Phàm ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, vì Chúa bảo hộ các người ấy." (Thi Thiên 5:11).

"Dầu bay giờ anh em không thấy Ngài(Ðức Chúa Jêsus Christ), nhưng tin Ngài và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).

"Ta nói cùng các ngươi những điều đó, hầu cho sự vui mừng của Ta ở trong các ngươi, và sự vui mừng các ngươi được trọn vẹn." (Giăng 15:11).

"Nầy, Ta báo cho các ngươi một Tin lành, sẽ là một sự vui mừng lớn cho muôn dân; ấy là hôm nay, tại thành Ða-vít, đã sanh cho các ngươi một Ðấng Cứu Thế, là Christ, là Chúa." (Lu-ca 2:10, 11).

"Những kẻ Ðức Giê-hô-va đã chuộc sẽ về, ca hát mà đến Si-ôn; sự vui vẻ vô cùng sẽ ở trên đầu họ. Họ sẽ được sự vui vẻ mừng rỡ, mà sự buồn bực than vãn sẽ trốn đi." (Ê-sai 35:10).

"Dầu cây vả sẽ không nứt lộc nữa, và sẽ không có trái trên những cây nho, cây ô-li-ve không sanh sản, và chẳng có ruộng nào sanh ra đồ ăn, bầy chiên sẽ dứt khỏi ràn, và không có bầy bò trong chuồng nữa, dầu vậy, Tôi Sẽ Vui Mừng trong Ðức Giê-hô-va." (Ha-ba-cúc 3:17, 18).

 

Vui thích

Ðức Chúa Trời vui thích nơi chúng ta

"Ðức Giê-hô-va sẽ ưa thích ngươi." (Ê-sai 62:4).

"Ai có tánh hạnh trọn vẹn được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:20).

"Trái cân đúng được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:1).

"Nầy, Ðầy tớ Ta đây,... là Kẻ mà linh hồn Ta lấy làm đẹp lòng." (Ê-sai 42:1).

"Ðức Giê-hô-va định liệu các bước của người (nhơn lành -- theo bản tiếng Anh), và Ngài thích đường lối người." (Thi Thiên 37:23).

Chúng ta vui thích nơi Ðức Chúa Trời

"Tôi vẫn lấy luật pháp Ðức Chúa Trời làm đẹp lòng." (Rô-ma 7:22).

"Hỡi Ðức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa." (Thi Thiên 40:8).

"Người... lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 1:2).

"Hãy khoái lạc nơi Ðức Giê-hô-va, thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước." (Thi Thiên 37:4).

 

Vững bền

"Nhờ ân điển được vững bền." (Hê-bơ-rơ 13:9).

"Ðược vững vàng trong đức tin." (Công vụ các sứ đồ 16:5).

"Ðược đứng vững trong sự công bình." (Ê-sai 54:14).

"Ðược bền vững trong mọi việc lành cùng mọi lời nói lành." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:16, 17).

"Hãy châm rễ và lập nền trong Ngài, lấy đức tin làm cho bền vững." (Cô-lô-se 2:7).

 

Vững lòng

"Hãy yên lòng, ấy là Ta đây." (Ma-thi-ơ 14:27).

"Các ngươi sẽ có sự hoạn nạn trong thế gian, nhưng hãy cứ vững lòng, Ta đã thắng thế gian rồi!" (Giăng 16:33).

 

Xác thịt và Thánh Linh

"Phải kiêng những điều xác thịt ưa thích, là điều chống trả với linh hồn." (I Phi-e-rơ 2:11).

"Chăm về xác thịt sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình an." (Rô-ma 8:6).

"Kẻ gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti 6:8).

 

Xe của Ðức Chúa Trời

"Ngài... dùng mây làm xe Ngài." (Thi Thiên 104:3).

"Xe của Ðức Chúa Trời số là...từng ngàn trên từng ngàn." (Thi Thiên 68:17 -- Bản tiếng Anh có thêm: "thiên sứ").

"Núi đầy những ngựa và xe bằng lửa ở chung quanh Ê-li-sê." (II Các Vua 6:17).

"Nầy, Ðức Giê-hô-va sẽ đến với lửa, và xe cộ Ngài giống như gió lốc." (Ê-sai 66:15).

 

Xưng Danh Ðấng Christ

"Ai sẽ xưng Ta trước mặt thiên hạ, thì Con Người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời.Nhưng ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 12:8, 9).

"Nếu miệng ngươi xưng Ðức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Ðức Chúa Trời đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu; vì tin bởi trong lòng mà được sự công bình, còn bởi miệng làm chứng mà được sự cứu rỗi." (Rô-ma 10:9, 10).

(Xem thêm mục: "Hổ thẹn về Ðấng Christ.")

 

Xưng tội

"Hãy xưng tội cùng nhau, và cầu nguyện cho nhau, hầu cho anh em được lành bịnh." (Gia-cơ 5:16).

"Tôi đã thú tội cùng Chúa,... còn Chúa tha tội ác của tôi." (Thi Thiên 32:5).

"Người nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn; nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó sẽ được thương xót." (Châm Ngôn 28:13).

Nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín, công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác." (I Giăng 1:9).

 

Ý chỉ của Ðức Chúa Trời

"Xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!" (Lu-ca 22:42).

"Hỡi Ðức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa." (Thi Thiên 40:8).

"Lấy lòng tốt làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 6:6).

"Xin Ðức Chúa Trời ban cho anh em được đầy dẫy sự hiểu biết về ý muốn của Ngài." (Cô-lô-se 1:9).

"Ý Cha được nên, ở đất như trời!" (Ma-thi-ơ 6:10).

"Ai làm theo ý muốn của Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời." (I Giăng 2:17).

"Ðồ ăn của Ta tức là làm theo ý muốn của Ðấng đã sai Ta đến, và làm trọn công việc Ngài." (Giăng 4:34).

"Anh em phải nói: Ví bằng Chúa muốn và ta còn sống, thì ta sẽ làm việc nọ, việc kia." (Gia-cơ 4:15).

"Ta từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý Ta, nhưng làm theo ý Ðấng đã sai Ta đến." (Giăng 6:38).

 

Ý tưởng (Tư tưởng)

"Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi." (Thi Thiên 139:23).

"Tai vạ đến trên dân nầy, tức là quả báo của ý tưởng nó." (Giê-rê-mi 6:19).

"Hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).

"Ðức Giê-hô-va biết... tư tưởng loài người." (Thi Thiên 94:11).

"Từ nơi lòng mà ra những ác tưởng." (Ma-thi-ơ 15:19).

"Hỡi Ðức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay!" (Thi Thiên 139:17).

"Các tư tưởng của kẻ gian ác (nguyên văn) lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va." (Châm Ngôn 15:26).

"Lời của Ðức Chúa Trời... xem xét tư tưởng và ý định trong lòng." (Hê-bơ-rơ 4:12).

 

Yên lặng

"Ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11).

"Lấy điều nhơn đức và thành thật mà ở đời cho bình tịnh, yên ổn." (I Ti-mô-thê 2:2).

"Tâm thần dịu dàng, im lặng, ấy là giá quí trước mặt Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 3:4).

"Trái của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).

 

Yên nghỉ

"Những người ấy nghỉ ngơi khỏi sự khó nhọc." (Khải Huyền 14:13).

"Linh hồn các ngươi sẽ được yên nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:29).

"Hãy yên nghỉ (nguyên văn) trong Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài." (Thi Thiên 37:7).

"Hãy đến cùng Ta, Ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:28).

"Còn lại một ngày yên nghỉ cho dân Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 4:9).

 

Yêu thương

Ðức Chúa Trời yêu thương người ta

"Sự yêu thương của Ðấng Christ... trổi hơn mọi sự thông biết." (Ê-phê-sô 3:19).

"Phải, Ta đã lấy sự yêu thương đời đời mà yêu ngươi." (Giê-rê-mi 31:3).

"Hãy xem Ðức Chúa Cha đã tỏ ra cho chúng ta sự yêu thương dường nào, mà cho chúng ta được xưng là con cái Ðức Chúa Trời." (I Giăng 3:1).

"Ðấng yêu thương chúng ta, đã lấy Huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta,... đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 1:6).

"Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời." (Giăng 3:16).

"Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Ðấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm hay là gươm giáo chăng? Trái lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Ðấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần. Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép, bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Ðức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta." (Rô-ma 8:35, 37-39).

Người ta yêu thương Ðức Chúa Trời

"Ðức Chúa Jêsus... là Ðấng anh em không thấy, mà yêu mến." (I Phi-e-rơ 1:7, 8).

"Chúng ta yêu (Chúa), vì Chúa đã yêu chúng ta trước." (I Giăng 4:19).

"Tội lỗi đờn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều." (Lu-ca 7:47).

"Mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:28).

"Nếu ai yêu mến Ta, thì vâng giữ Lời Ta, Cha Ta sẽ thương yêu người, Chúng Ta đều đến cùng người và ở trong người." (Giăng 14:23).

"Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn, hết sức mà kính mến Chúa, là Ðức Chúa Trời ngươi... Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết." (Mác 12:30; Ma-thi-ơ 22:38).

Anh em yêu thương nhau

"Tình yêu thương hay nhơn từ." (I Cô-rinh-tô 13:4).

"Tình yêu thương chẳng hề hư mất bao giờ." (I Cô-rinh-tô 13:8).

"Lấy sự yêu thương mà liên hiệp." (Cô-lô-se 2:2).

"Hãy lấy lòng yêu thương làm đầy tớ lẫn nhau." (Ga-la-ti 5:13).

"Ðâm rễ, vững nền trong sự yêu thương." (Ê-phê-sô 3:17).

"Có lòng yêu thương anh em cách thật thà." (I Phi-e-rơ 1:22).

"Mọi điều anh em làm, hãy lấy lòng yêu thương mà làm." (I Cô-rinh-tô 16:14).

"Yêu thương là sự làm trọn luật pháp." (Rô-ma 13:10).

"Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình." (Ma-thi-ơ 22:39).

"Ðức tin, sự trông cậy, tình yêu thương; nhưng điều trọng hơn trong ba điều đó là tình yêu thương." (I Cô-rinh-tô 13:13).

"Chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau, vì sự yêu thương đến từ Ðức Chúa Trời... Ðức Chúa Trời là Sự Yêu thương." (I Giăng 4:7, 8).

"Hãy yêu nhau sốt sắng hết lòng." (I Phi-e-rơ 1:22).

"Hãy lấy lòng yêu thương mềm mại mà yêu nhau như anh em." (Rô-ma 12:10).

"Trên hết mọi sự đó, phải mặc lấy lòng yêu thương, vì là dây liên lạc của sự trọn lành." (Cô-lô-se 3:14).

"Chúng ta biết rằng mình đã vượt khỏi sự chết qua sự sống, vì chúng ta yêu anh em mình." (I Giăng 3:14).

"Như Ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy... Ấy là tại điều đó mà thiên hạ sẽ nhận biết các ngươi là môn đồ Ta." (Giăng 13:34, 35).

Tình yêu thương hay dung thứ mọi sự, tin mọi sự, trông cậy mọi sự, nín chịu mọi sự." (I Cô-rinh-tô 13:7).

"Nhứt là trong vòng anh em phải có lòng yêu thương sốt sắng, vì sự yêu thương che đậy vô số tội lỗi." (I Phi-e-rơ 4:8).

"Hết thảy anh em phải đồng lòng đầy thương xót và tình yêu anh em, có lòng nhơn từ và đức khiêm nhượng. Ðừng lấy ác trả ác, cũng đừng lấy rủa sả trả rủa sả; trái lại, phải chúc phước." (I Phi-e-rơ 3:8, 9).

"Hãy yêu kẻ thù nghịch, và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi." (Ma-thi-ơ 5:44).

"Dầu tôi phân phát gia tài để nuôi kẻ nghèo khó, lại bỏ thân mình để chịu đốt, song không có tình yêu thương, thì điều đó chẳng ích chi cho tôi." (I Cô-rinh-tô 13:3).

"Dầu tôi được ơn nói tiên tri, cùng biết đủ các sự mầu nhiệm và mọi sự hay biết, dầu tôi có cả đức tin đến nỗi dời núi được, nhưng không có tình yêu thương, thì tôi chẳng ra gì." (I Cô-rinh-tô 13:2).

(Xem thêm mục: "Nhơn từ.")

 

 



(1) Nếu cùng một mục mà có những danh từ hơi khác nhau, ấy là do dịch giả đã dùng khác, chớ nguyên văn chỉ là một mà thôi.