Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 41

Tăng Trưởng Thuộc Linh

(Growing Spiritually)

Êphêsô 4:14

 

“Chúa muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc…"

(Then we will no longer be infants, tossed back and forth by the waves, and blown here and there by every wind of teaching and by the cunning and craftiness of people in their deceitful scheming.)

 

 

I. No Longer Babies in Faith

 

> For the last few sermons, we have learned that as born-again Christians - we must 1) have the same mindset of Christ, and 2) imitate a life as Jesus lived. (Trong những bài giảng vừa qua, c/ta đã học biết… nếu là con cái Chúa, c/ta phải tập có đồng một tâm tình với Đấng Christ… và sống một cuộc đời giống như Ngài.)

> How do we do that? By discovering God’s will for our life… and pursue them. (Làm sao đây? Bằng cách c/ta phải khám phá ra… ý muốn của Chúa cho đời sống của mình là gì… mà đeo đuổi làm trọn.)

> God’s will is not just about things that we should obey, but also things that we should NOT do. (Ý muốn của Chúa cho đời sống của c/ta là gì – không phải chỉ những điều mình phải vâng lời làm theo mà thôi, nhưng còn những điều mình phải tránh làm, phải bỏ khỏi nữa?)

# In Ephesians 4:14, it mentioned a will of God that He doesn’t want any of us staying as babies, infants, or children on our journey to become more liked Jesus Christ – “Then we will no longer be infants, tossed back and forth by the waves, and blown here and there by every wind of teaching and by the cunning and craftiness of people in their deceitful scheming.” (Trong Êphêsô 4:14 – Ý muốn của Đức Chúa Trời cho c/ta là Ngài không muốn c/ta cứ ở trong tình trạng “trẻ con” mãi, nhưng phải lớn lên, trưởng thành trong đức tin.)

# As parents, how do you feel if your child is not growing, but just staying as a baby, wearing diaper forever? The same spiritually – God does not want any of us after being born again just remaining as a baby in faith forever. (Nếu là cha mẹ nuôi con, mà những đứa con mình cứ ở trong tình trạng em bé mặc tã, phải được đút cho ăn hoài, thì c/ta cảm thấy như thế nào, huống gì khi c/ta đã được tái sanh rồi, thì Chúa có muốn đời sống đức tin của c/ta cứ còn ở trong trạng thái trẻ con hoài sao?)

 

> First, being a baby is not bad - They are cute, they bring us joy; Even Jesus used children to teach about faith, as said in Mark 10“People were bringing little children to Jesus for him to place his hands on them, but the disciples rebuked them. 14 When Jesus saw this, he was indignant. He said to them, “Let the little children come to me, and do not hinder them, for the kingdom of God belongs to such as these. 15 Truly I tell you, anyone who will not receive the kingdom of God like a little child will never enter it.” (Thật ra, trẻ con không phải là điều xấu, c/nó dễ thương và đem lại niềm vui cho c/ta; Chính Chúa Giê-su đã dùng trẻ con… để dạy dỗ về căn bản của niềm tin trong sách Mác 10 - “Người ta đem những con trẻ đến cùng Ngài, đặng Ngài rờ chúng nó; nhưng môn đồ trách những kẻ đem đến. 14 Đức Chúa Jêsus thấy vậy, bèn giận mà phán cùng môn đồ rằng: Hãy để con trẻ đến cùng ta, đừng cấm chúng nó; vì nước Đức Chúa Trời thuộc về những kẻ giống như con trẻ ấy. 15 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai chẳng nhận lấy nước Đức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì chẳng được vào đó bao giờ.”)

> Here, Jesus taught about an important characteristic of faith… that is the total dependence of a little child to his parents, that should also be our faith in God to trust and depend on Him in everything – saving us, sustaining us through… until the day of salvation. (Ở đây, Chúa Giê-su dạy về một đặc tánh căn bản của đức tin… đó là sự lệ thuộc, tin cậy hoàn toàn ở nơi Ngài trong mọi việc, như là một đứa trẻ luôn nhờ cậy cha mẹ nó săn sóc, dạy dỗ và bảo vệ nó mỗi ngày.)

# It seems that as we all grow older, having more knowledge, plenty money in the bank, retirement is already booked, insurances already bought… we lose this dependence of God, to a point that some of us live a life liked “I don’t need God anymore.” (Hình như là khi c/ta khôn lớn, có sự hiểu biết cao, đầy đủ vật chất, c/ta tự nhiên đánh mất sự tin cậy này, sự lệ thuộc vào Chúa… mà một số người ngày nay sống như là “tôi không cần Chúa nữa.”)

 

> But on the other side, Paul taught that our faith must grow, and cannot remain “childish,” staying the same in the infant stage forever. (Nhưng về khía cạnh khác, Chúa không muốn đức tin của mỗi người c/ta cứ đứng yên một chỗ, cứ ở trong tình trạng “trẻ con” hoài… mà dễ bị lừa đảo theo đạo lạc của đời này.)

> There is a danger of being an infant… because a child can easily be fooled, tricked by many false doctrines and being drifting away from the truths. (Sự nguy hiểm khi đức tin c/ta không tăng trưởng, c/ta dễ bị lừa lọc, bị dỗ dành… đi theo những con đường dẫn đến chỗ hư mất.)

> We need to understand that we have enemies, called the devils - who in Ephesians 6 told us that they are “the authorities… powers of this dark world and… the spiritual forces of evil in the heavenly realms,” and satan as “a roaring lion walking about and looking for someone to devour.” (C/ta cần biết rằng c/ta có những kẻ thù nghịch là ma quỉ, mà Kinh Thánh nói… c/nó là những “chủ quyền, thế lực, vua chúa của thế gian mờ tối nầy, là các thần dữ ở các miền trên trời,” và satan như “sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được,” nghĩa là lừa lọc được.)

 

> I believe America today does not recognize the root of all problems that come from the influence and control of the devils and satan. (Tôi tin rằng ngày nay người Hoakỳ không còn nhận biết cội rễ của mọi nan đề đến từ sự ảnh hưởng và điều khiển của quyền lực ma quỉ và satan.)

> Why we today have to deal with so many shooting problems in school, threats of bomb, immorality, sexual assaults? Because we “EGO” – meaning Edging God Out… of school by banning public prayer, and allowing the forces of evils to enter the heart of our children and school, promoting these wicked acts. (Tại sao ngày nay c/ta đối diện với biết bao nhiêu những nan đề… trẻ em đem súng vào trường học bắn giết, đe dọa đặt bom, tội hãm hiếp, đạo đức suy đồi? Lý do là vì c/ta đã tự ý “đẩn Chúa” ra khỏi các trường học, cấm không cho phép cầu nguyện, đọc Kinh Thánh, không được treo 10 điều răn, nghĩa là c/ta đã gián tiếp mời ma quỉ vào làm chủ.)

> In every wicked act, there is an evil force behind the scene…that we don’t see. (Đằng sau của mỗi tội ác là quyền lực của ma quỉ xui khiến, mà c/ta không thấy được bằng con mắt thuộc thể.)

> When we don’t allow God to reign, for sure the devils will – and we get what we have today… because Jesus said in John 10:10 that “I have come that they may have life, and have it to the full; but the thief comes only to steal and kill and destroy;” (Khi c/ta không còn để Chúa tể trị… thì lẽ tự nhiên ma quĩ sẽ điều khiển vì chính Chúa Giê-su đã phán – “Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn Ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật.”)

 

> If our faith does not grow spiritually, then Paul illustrated our life would be liked a ship being tossed back and forth in a stormy sea, and carried about by every wind of doctrines, by the deceitful scheming of people ready to do anything [for a personal profit]. (Nếu đức tin của c/ta không tăng trưởng, thì Phaolô so sánh như một chiếc thuyền bị bập bồng trên ngọn sóng, bị đưa đẩy đi đến những chỗ mình không muốn đến, bởi những mánh khoé của kẻ ác thuộc ma quỉ mà thôi.)

 

> The disadvantage of being a child is easily to get fooled, because he cannot discern between truth and a lie… as an adult. (Tánh con nít thì điều tự nhiên dễ bị lừa, bị gạt… vì không xác định được giá trị thật của mọi thứ.)

# If you give a child a shiny quarter coin and a 100$ bill – which one he usually takes? (Nếu cho một đứa trẻ một đồng xu 25 cents chói sáng và một tờ giấy 100$ thì thường nó giơ tay lấy vật gì?)

> But God wants us to grow our faith, rooted in His words. (Chúa không muốn c/ta cứ ở trong tình trạng con nít hoài, nhưng muốn c/ta “châm rễ và lập nền trong Chúa, lấy đức tin làm cho bền vững, tùy theo c/ta đã được dạy dỗ,”)

 

# The general condition of many churches today is weaken, because we do not treat God’s words as the priority in our life; but we put other things above worship, Bible studies, and personal devotions. (Tình trạng của Hội Thánh ngày nay nói chung có vô số những “trẻ con,” vì nhiều người đã tin Chúa lâu năm, nhưng hạt giống của niềm tin bên trong vẫn nằm y nguyên một chỗ, chưa gieo xuống và nứt ra để mọc cây sanh trái, vì thiếu sự dinh dưỡng của lời Chúa.)

# A pastor was asked – “when you come visiting a church, what factors help you to determine that church is a strong one?” He answered: “I would visit 2 places: First, their Sunday school – is there a lot of people attending & what is the quality of teachings; and secondly – are the restrooms cleaned, because if they can take care this, then they can take care their people.” (Có một vị mục sư được phỏng vấn – “Khi MS đến thăm một Hội Thánh thì làm sao biết Hội Thánh đó mạnh mẽ? Ông trả lời – tôi chỉ cần thăm 2 chỗ: a) Giờ học Kinh Thánh có bao nhiêu người dự và phẩm chất của người hướng dẫn đến mức nào, và chỗ thứ hai là nhà vệ sinh có giữ sạch không, vì nếu họ giữ được những chỗ tầm thường nhất sạch sẽ, thì việc họ chăm sóc nhau cũng phải là tốt thôi.)

> For me, I would add one more place – the morning prayer time – how many people there? (Riêng tôi, tôi cộng thêm một chỗ nữa, đó là thì giờ tĩnh tâm… có bao nhiêu người đến dự.)

 

 

II. But Growing Spiritually

 

> So, how can we grow spiritually? (C/ta tăng trưởng như thế nào?)

 

1) First to do anything successfully, we must set a goal. (Muốn tăng trưởng, trước hết c/ta phải có một mục tiêu.)

> We must have a target to aim, and that goal must be Jesus Christ – our Lord. (C/ta phải có điểm nhắm để tăng trưởng, và phải lấy Cứu Chúa Giê-su làm mục đích tuyệt đối cho sự tăng trưởng thuộc linh của mình.)

# Many teens have pictures of their singer or athlete idols in their rooms that they admire so much; they want to imitate them from wearing the same clothes, acting the same way – but what do they do for you? Why not Jesus Who died for your sins? Be like Jesus! (Vô số những đứa trẻ tuổi vị thành niên có những thần tượng c/nó yêu chuộng, dán đầy những hình ảnh trong phòng ngủ của mình, mà mơ ước được giống như vậy, mặc đồ y như vậy - nhưng những vị này đã làm gì cho bạn? Tại sao bạn không bắt chước như Chúa Giê-su đi… là Đấng đã hy sinh chịu chết cho mình?)

 

2) Bible, God’s words should be your instructions… on how to reach that goal. (Phải lấy lời dạy dỗ của Chúa Giê-su trong Kinh Thánh làm tiêu chuẩn… để đạt được mục tiêu, được “nên thánh” mỗi ngày… giống như Cứu Chúa Giê-su.)

> Everything in this world has standards, because they define the quality of the products. (Mọi thứ ở trên đời này đều có tiêu chuẩn… để định đoán phẩm chất của những sản phẩm.)

# Higher standards mean better products, for that reason some of you don’t buy products made from China, or prefer driving Honda over Hyndai or Chevrolet (xe vô lề)?

# If we can understand that… then why can’t we comprehend that growing spiritually also needs God’s standards, and that is His words? (Mọi thứ trên đời này đều có tiêu chuẩn để sử dụng an toàn, huống gì c/ta sống mà không cần lời Chúa sao?)

 

III. Four Steps

> It requires at least 4 things to grow spiritually: (Có 4 điều cần có để tăng trưởng)

·        a desire to be more liked Christ, (phải muốn được tăng trưởng;)

·        a commitment to grow, (Phải có sự cam kết;)

·        daily effort, and (phải bỏ ra nỗ lực;)

·        patience. (và phải có sự kiên trì kỷ luật tâm linh.)

 

1) First, we must have a desire, wanting to grow our faith. (Điều trước tiên c/ta phải có ước vọng, thèm khát muốn tăng trưởng đức tin của mình.)

# Peter gave us a clear picture of a desire in 1 Peter 2:2“Like newborn babies, crave pure spiritual milk, so that by it you may grow up in your salvation,” (Trong sách 1 Phiêrơ 2:2, sứ đồ Phiêrơ cho thấy hình ảnh đơn sơ của sự thèm khát như gì? “thì hãy ham thích (khao khát) sữa thiêng liêng của đạo, như trẻ con mới đẻ vậy…”)

 

# People said correctly: “If there is a will, there is a way.” (Thiên hạ hay có câu: “Nếu bạn ham muốn thèm khát điều gì rồi, thì bạn sẽ tìm mọi cách, mọi lối… để có được điều đó.”)

> If we really desire something, we will be willing to pay high costs, no matter what – right?

# That’s why so many people are willing to wake up early in the morning, work 7 days a week from morning to night, because their heart desire money, and more money. (Vì lý do đó mà biết bao nhiêu người bằng lòng dậy sớm mỗi ngày, làm “đầu tắt mặt tối” 7 ngày mỗi tuần, vì lòng họ mong muốn có tiền, và nhiều tiền hơn nữa.)

> Can anything stop them? Not really. (Có điều gì ngăn chận họ được không?)

# A story of a very rich man was in a car accident, and his hand got cut off and flew away few feet, but he was still screaming: “Oh! My rolex, my rolex!” That was his desire, his life focus.

> We don’t want to grow spiritually… simply because we have many other desires of this world… that already occupied our heart; So, no room for the things of God? (Lý do c/ta chưa muốn tăng trưởng thuộc linh vì trong lòng c/ta còn có nhiều những tham vọng khác đang chiếm ngự lòng mình.)

 

> So what do you need to do to have this desire? (Nếu muốn thì phải bắt đầu làm gì đây?)

# Get down on your knees and ask God to give you a desire… wanting to grow your faith, because God promises in Psalm 37:4“Take delight in the Lord, and He will give you the desires of your heart. (C/ta phải quì gối, tìm kiếm Chúa, xin Ngài ban cho mình sự mong ước được tăng trưởng đức tin vì Chúa hứa – “Cũng hãy khoái lạc nơi Đức Giê-hô-va, Thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước.”)

> If you listen and your heart doesn’t move, there is no thirst for a spiritual growth… you are wasting your time, because nothing will start, until you desire this spiritual thing. (Nếu bạn nghe sứ điệp này mà lòng không bị cáo trách chi hết để thèm khát sự tăng trưởng thuộc linh, thì tôi nghĩ rằng bạn chỉ phí phạn thì giờ của mình mà thôi, vì sẽ không có điều chi bắt đầu được nếu chưa có một sự thèm khát nào.)

 

2) Secondly, you must have a commitment to do it. (Điều thứ hai là bạn phải có một tinh thần cam kết muốn được tăng trưởng.)

> This means that you will place this spiritual growing goal… as your life priority. (Cam kết đây có nghĩa là bạn sẽ đặt mục tiêu này… làm ưu tiên cho đời sống của mình.)

# As I get older, feeling body aches and pains, I realize that being healthy is the life priority, because if I die today, I can no longer enjoy the things of this world anymore – everything will stop. (Càng lớn tuổi, sự ưu tiên trong đời sống của tôi thay đổi – bây giờ sức khỏe là quan trọng nhất, vì ý thức, nếu tôi qua đời thì có hưởng được những điều mình thâu lượm nữa không?)

> Have you ever thought, if something happens to you today and you are gone – what happens to all of your possession then? Can you bring any with you to enjoy? (Bạn có bao giờ suy nghĩ, nếu có chuyện gì xảy ra cho bạn hôm nay, rồi mình qua đời, thì tất cả những tài sản vật chất của mình, có đem theo được không?)

# Our CKC group just starts reading a new book, called “Crazy Love” by Francis Chan; we are at chapter 2. (Nhóm sinh viên đại học bắt đầu đọc một cuốn sách mới với tựa đề là “Tình yêu điên cuồng,” và c/tôi đang ở trong đoạn 2.)

> In this chapter 2, the author paints a real picture of our life… and he uses the word “fragile,” meaning we can be here today, and gone tomorrow. We do not control anything. (Đoạn 2 này – tác gỉa dùng một chữ rất đơn sơ để diễn tả cuộc sống của c/ta, đó là chữ “dễ bể,” như là những tấm gương mỏng, nói lên cuộc đời của c/ta cũng vậy, hôm nay thấy đó, ngày mai chấm dứt; C/ta không ai giữ được nó.)

> So with that understanding, we should adjust our life to pursue the priority, not the less important things. (Với sự ý thức này, c/ta cần điều chỉnh đời sống của mình để đeo đuổi những điều ưu tiên có gía trị thật, hơn là những điều kém quan trọng hơn.)

> Why do I work with other leaders to start having “Newsletter” each month for the church?

# My goal is to help the church members to focus on the priority of that month.

 

> If we place a commitment to grow our faith as a priority, we would not let anything deter us from that goal – right? (Nếu c/ta đặt mục tiêu tăng trưởng thuộc linh làm ưu tiên thì điều tự nhiên c/ta sẽ không để một thứ gì chi phối làm sai lệch mục đích này, phải không?)

# Did Jesus allow anything or anyone deter from His goal to fulfill His Father’s will – and that is the sin-sacrificed death on the cross? (Chúa Giê-su có để một thứ gì hay một ai làm chi phối mục đích Chúa Cha sai Ngài đến, đó là chịu chết trên cây thập tự chuộc tội cho nhân loại không?)

# Remember in Matthew 16:21-23“From that time on Jesus began to explain to his disciples that he must go to Jerusalem and suffer many things at the hands of the elders, the chief priests and the teachers of the law, and that he must be killed and on the third day be raised to life. 22 Peter took him aside and began to rebuke him. “Never, Lord!” he said. “This shall never happen to you!” 23 Jesus turned and said to Peter, “Get behind me, Satan! You are a stumbling block to me; you do not have in mind the concerns of God, but merely human concerns.” (Quí vị còn nhớ trong Mathiơ 16, chuyện gì xảy ra? “Từ đó, Đức Chúa Jêsus mới tỏ cho môn đồ biết rằng mình phải đi đến thành Giê-ru-sa-lem, phải chịu tại đó nhiều sự khốn khổ bởi những người trưởng lão, thầy tế lễ cả, cùng thầy thông giáo, và phải bị giết, đến ngày thứ ba phải sống lại. 22 Phi-e-rơ bèn đem Ngài riêng ra, mà can rằng: Hỡi Chúa, Đức Chúa Trời nào nỡ vậy! Sự đó sẽ không xảy đến cho Chúa đâu! 23 Nhưng Ngài xây mặt lại mà phán cùng Phi-e-rơ rằng: Ớ Sa-tan, hãy lui ra đằng sau ta! Ngươi làm gương xấu cho ta; vì ngươi chẳng nghĩ đến việc Đức Chúa Trời, song nghĩ đến việc người ta.”)

> Maybe Peter was influenced by his flesh, didn’t want Jesus talk about His death - because if Jesus died, who will provide the bread, who will do all the miracles of healing, who will overcome the Romans empire; so he tried to persuade Jesus stop talking about His death; but Jesus rebuked him strongly. (Có thể Phiêrơ đã bị tư dục xác thịt sui khiến, khi nghe Chúa trước nói về sự chết của Ngài thì tự nghĩ nếu Ngài chết thì làm sao có bánh ăn, được chữa bịnh, lật đổ đế quốc Lamã, cho nên ông cản Chúa đừng nói đến những chuyện điên rồ như vậy, và bị Chúa quở trách nặng nề.)

> That is what we should do when something or someone interfere with our commitment to grow spiritually… by just saying: “Get behind me, satan.” (Đó là điều c/ta cũng phải làm giống vậy mỗi khi có việc chi làm chi phối mục đích tăng trưởng đức tin của mình.)

 

3) Thirdly, we must put in our daily effort to grow. (Thứ ba, c/ta phải bỏ nỗ lực ra để tăng trưởng.)

> Why do we spend so much time everyday to work? (Tại sao trong đời sống, c/ta để nhiều thì giờ và sức lực trong công ăn việc làm?)

# Because it provides us incomes… that are important to take care our family needs; we all know – no money, we hardly can do anything. (Vì c/ta cần có tiền để sinh sống, để trang trải mọi chi phí.)

> So, on the spiritual side – would we have to do the same, put daily effort to grow in our faith? It’s not a “free lunch!” (Thì cũng vậy về phương diện thuộc linh, tại sao c/ta chưa hiểu cũng cần nhiều nỗ lực mỗi ngày để tăng trướng đức tin, đâu có tự nhiên mà có đâu?)

 

> So, how much time do you spend each day… in studying the Bible, and not just reading it? (Bạn đang để ra bao nhiêu thì giờ mỗi ngày… học lời Chúa, chứ không phải đọc mà thôi?)

# Studying requires a lot of time… to read over and over, meditate, do research, and test it out to validate what you read. (Phải cẩn thận nghe, đọc, suy gẫm, nghiên cứu và thử nghiệm lời của Chúa.)

# I just bought a new car with many cool features: break hold, automated high beam turn-on, shifting lane warning, speed limit sign… as soon as I drove the car out of the lot, I could not wait to test all of them out; what about reading the scriptures – how many of us have a desire to try out, to test God’s words every Sunday after the services? (Tôi mới mua chiếc xe mới, nó có nhiều những tác dụng tự động hay; khi tôi vừa lái xe ra khỏi hãng, tôi không thể đợi để thử nghiệm tất cả những tác động mới; nhưng còn khi mình nghe lời Chúa mỗi Chúa Nhật xong, c/ta có tinh thần “không thể đợi được…” để thử nghiệm lời Chúa ngay không?)

# The testimony of Ms. Sandra (your youth leader) last Wednesday Bible study – she had been attacked by serious allergy: eye watering, sneezing – could not hardly function. One night, she was reading the Bible in Luke, when Jesus healed a man. Suddenly, she felt liked Jesus was speaking to her – “Do you believe it? Do you believe that I can heal you too?” She came to point at that moment to believe deeply in her heart that Jesus can heal her allergy, and so she prayed: “Yes! I believe You can heal me just liked you did for the man.” Sandra said: “as soon as I stopped praying, my allergy was gone away instantly.”

> That is a great example of testing out God’s words, and not just listening… from one ear goes to the other.

 

> Do you know why Christianity has less and less impact to the world today? (Quí vị có biết tại sao đạo cơ đốc càng ngày càng ít có sự ảnh hưởng đến thế gian không?)

> Because we as Christians talk less and less about Jesus Christ Who has the solutions for all problems. (Lý do là vì c/ta càng ngày càng ít nói về Chúa Giê-su cho những người khác biết. C/ta chỉ giữ những điều về Ngài trong 4 bức tường của hội Thánh.)

> The reason we talk less and less of Christ, because we know less and less about Him. (Lý do c/ta càng ít nói về Chúa Giê-su… là vì c/ta càng ngày càng ít biết về Ngài.)

> The reason we know less and less about Him, because we study, not just reading less and less the Bible. (Lý do c/ta càng ngày càng ít biết về Chúa… là vì c/ta càng ít học Kinh Thánh.)

# Some Christians don’t even know some of the basic doctrines that they can clearly explain and help others to understand: The Bible, Trinity, God’s Plan of Salvation by faith, meaning of baptism and Lord’s Supper, the church, faith & prayer, sin & judgment, heaven & rewards, angels and demons, spiritual gifts… (Một số đông tín đồ chưa biết rõ những Gíao lý căn bản, mà không thể chia xẻ cho một người khác được, những GLCB như là: Kinh Thánh từ đâu có, Chúa Ba Ngôi là gì, Sự cứu chuộc, ý nghĩa của lễ Báptêm & Tiệc thánh, Hội Thánh là gì, Đức tin và sự cầu nguyện, tội lỗi và sự phán xét, Thiên đàng và phần thưởng, thiên sứ và ma quỉ, ân tứ thuộc linh…)

> Do you have a desire to research on these basic doctrines, so, some of you are teachers of the Bible - can have a confidence to speak up for God? (Bạn có mong ước được tìm tòi, học biết rõ thêm những điều này không? Một số quí vị là thầy cô dạy Kinh Thánh có muốn học biết rõ thêm về những đạo lý này không, hay là quí vị đang thoả lòng với những gì mình đã biết?)

 

> Does your daily life have a schedule for reading, studying, researching, and testing God’s words? (Mỗi ngày trong đời sống của c/ta có thì giờ đọc, suy gẫm, tìm tòi và thử nghiệm lời Chúa không?)

# God speaks to me all the times through His words; and as I often said - many of the messages I preach here in this pulpit coming out from my personal morning devotion time, and not copying from someone else. And I am always thankful to God for that.

 

d) The last step in growing spiritually is that we have to learn self-discipline. (Bước cuối cùng trong sự tăng trưởng đức tin là phải kiên trì, kỷ luật cá nhân.)

# I always wonder how much effort of those athletes competing in the Olympic? (Tôi hay suy nghĩ đời sống của những lực sĩ được chọn đi đấu trong các thế vận hội như thế nào?)

> Do you think they just live an easy life as much as they can? (Quí vị có nghĩ họ sống một cuộc sống thoải mái dễ dàng không?)

# I don’t think so – I think they discipline in training hard every day, getting sweat, aches and pains, tears and probably often get chastened by their coaches. (Không đâu, nhưng phải kỷ luật tập luyện mỗi ngày, đổ mồ hôi, chịu đựng sự đau đớn thân thể, có khi với nước mắt và thường hay bị ông huấn luyện viên cáo trách nữa.)

> One Olympic athlete was interviewed with a question: “What is the most difficulty in your training?” This was what he said: “It’s not the training, but after the training, when I come home every day, passing by a Burger King place, and saw a picture of a delicious Whopper that I have to discipline myself to look the other way.”

 

> The strength of our faith is tested when? (Sức mạnh của đức tin c/ta bị thử thách lúc nào?)

> Not on the “blue sky day,” but during a stormy day; and the question is “Can we endure? Can we stand and not fall?” (Không phải lúc trời đẹp, gío mát đâu; nhưng là những lúc sóng gío – thì lúc đó c/ta còn chịu đựng nữa không, mà không sa ngã, trôi dạt theo dòng đời?)

# Whoever attended the Friday Bible study, I mentioned about the message of a pastor has a vision of a trouble future coming; He said that we are blessed to have the president Trump elected - who protects the religious freedom, encourages prayer and faith; but if the next 3 years, if a new faith-less president will be elected – we are in trouble. (Ai đi học Kinh thánh tối thứ Sáu vừa qua, tôi có chia xẻ lời chứng của một vị MS xác định về tương lai khó khăn cho những người cơ đốc; ông nói c/ta được phước Chúa cho phép ông Trump được ứng cử tổng thống kỳ này, vì ông còn bảo vệ sự tự do tôn giáo, cổ động sự cầu nguyện và đức tin; nhưng nếu 3 năm tới, có một vị tổng thống không kính sợ Chúa nổi lên, thì chắc rằng c/ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn.)

# Don’t you know there are hundreds and hundreds of powerful and rich (billionaire) people today who call us - Christians as wicked people, and always plan to “punish” us. (Hiện nay có cả trăm trăm người có chức quyền, giàu có… đang tìm mọi cách để “trừng phạt” c/ta, gọi c/ta là những người “độc ác” không, và họ đang đợi thời cơ.)

# If you don’t believe it, read the news, watch the media eveyday. (Nếu không tin, bạn hay xem kỹ những tin tức người ta đăng hằng ngày trên mạng lưới Internet.)

> So, if the next faithless president will rise in the next 3 years, can we endure? Will our children continue to be faithful to God, or the same thing will happen in the book of Judges said that – “another generation grew up who knew neither the Lord nor what he had done for Israel.” (Nếu chuyện này có thật trong 3 năm tới… thì c/ta có còn đứng vững trong đức tin của mình không? Thế hệ con cháu của c/ta có còn tiếp tục trung tín với Chúa không, hay là sẽ giống như thời Các Quan Xét mà Kinh Thánh chép – “một thế hệ khác lớn lên kế tiếp họ; thế hệ mới này chẳng biết CHÚA và cũng không biết những việc Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên,” làm gì cho nước Mỹ từ lúc mới sanh ra đời.)

 

> I am standing here and crying to you… that we need to grow our faith strong, when we still have the chance; So, when the storms come, we still can stand strong for our Lord Jesus and pleasing Him. (Tôi đứng trên đây và nài xin ACE hãy hết lòng chú tâm trong sự trau dồi đức tin của mình khi cơ hội tốt còn có; để khi giông tố kéo đến bốn bề, c/ta vẫn còn đứng yên trong danh Chúa Giê-su mà làm Ngài vui lòng.)

> God does not want us to stay as spiritual babies; we must grow up into the maturity of faith. (Chúa không muốn c/ta cứ ở trong tình trạng trẻ con thuộc linh hoài; nhưng Ngài muốn c/ta trưởng thành trong đức tin.)

 

> I remember Moses once said to God’s people: “Who is on the Lord’s side? Come to me!” in Exodus 32:26. (Tôi nhớ Môise có lần nói với dân sự mình – “Ai thuộc về CHÚA, hãy đến đây với tôi.”)

> I would ask the same question this morning “Who wants your faith to grow? Come to me!” (Tôi hỏi quí vị ở đây cùng một câu hỏi – “Ai muốn tăng trưởng đức tin? Hãy đến đây với tôi!”)

> If you do… then let’s stand up, and pray with a desire, a commitment, promise to put in daily effort, and practice self-disciple… to grow your faith in God when we still have the chance. (Nếu quí vị thật muốn như vậy… thì hãy cùng nhau đứng lên, hết lòng cầu nguyện, xin Chúa đặt trong lòng sự mong ước, cam kết, sẵn sàng bỏ nỗ lực ra mỗi ngày, tập kỷ luật thuộc linh… để tăng trưởng đức tin mình, trong Chúa.)

 

 

-------------- Invitation

 

> What is your heart desire?

> Does it have room for the things of God? Faith in God?

> How is your faith now? Healthier? Stronger? How do you know?

> If our faith get tested today, tomorrow - will it stand firm?

> If the storms of worldly philosophies pressure on you – will you be blown here and there?

 

> I hope you have been convicted this morning that – “I need to grow my faith everyday when I still have a chance.”

> Pray and ask God to put in your heart a desire to grow your faith.

> Ask God to help you to put this as your life priority.

> Commit to put daily effort on this goal.

# Wake up early (by going to bed early) and when you are up - type in “the daily bread;”

# Attend Sunday school every week – do not let anything deter you.

# Commit to do one thing for the Lord once a week: visit someone, pray for someone, text someone to encourage, share your faith using a Christian tract, write your Christian view on groupchat about a life issue, cook a meal for an elder, give someone a ride to doctor visit or to church, make breakfast for church members on Sunday, be a greeter on Sunday, find opportunity to lead Bible study, practice a song to praise God, help keeping the kids…

> Ask God to help us to be faithful until the end, no matter what happens, as we discipline ourselves in God’s ways!