Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 82

Tạ Ơn Đức Chúa Trời

(Giving Thanks to God)

 (Thi Thiên 103:1-5)

 

“Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta hãy ca tụng danh thánh của Ngài! 2 Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, Chớ quên các ân huệ của Ngài. 3 Ấy là Ngài tha thứ các tội ác ngươi, Chữa lành mọi bịnh tật ngươi, 4 Cứu chuộc mạng sống ngươi khỏi chốn hư nát, Lấy sự nhân từ và sự thương xót mà làm mão triều đội cho ngươi. 5 Ngài cho miệng ngươi được thỏa các vật ngon, Tuổi đang thì của ngươi trở lại như của chim phụng-hoàng.”

“Bless the Lord, O my soul, and all that is within me, bless His holy name. 2 Bless the Lord, O my soul, and forget none of His benefits; 3 Who pardons all your iniquities, Who heals all your diseases; 4 Who redeems your life from the pit, Who crowns you with lovingkindness and compassion; 5 Who satisfies your years with good things, So that your youth is renewed like the eagle.”

 

 

I. Truyền Thống Lễ Tạ Ơn

 

> One of the important holidays in America is “Thanksgiving” which happens on the last Thursday of each November month. (Một trong những ngày lễ quan trọng trong năm của người Hoakỳ, đó là lễ Tạ Ơn, đến mỗi năm vào thứ Năm, khoãng cuối tháng 11.)

> It begun in 1620, when the Pilgrims from England who came to this land to find religious freedom. (Truyền thống này bắt đầu từ khi những người cơ đốc di dân đầu tiên, từ bên Anh Quốc trốn tránh qua vùng đất mới này vì sự bắt bớ đạo, trên chiếc thuyền Mayflower, cặp bến bờ của tiểu bang Massachusetts, tìm tự do vào khoãng năm 1620.)

> Although the first year was a hardship for them, because of the cold Winter months, but the following year they reaped good harvests. (Tuy rằng họ đã gặp rất nhiều sự khó khăn, vì mùa màng bị thất bại do thời tiết của mùa Đông gía buốt; nhưng sau một năm họ được ơn Trời ban cho mùa gặt đầy đủ, sung túc – nào là bắp, lúa, và rau cỏ.)

> In the Fall of 1621, the Pilgrims begun a special tradition to give thanks to God. (Vào mùa Thu của năm 1621, những người di dân này bắt đầu một buổi lễ tạ ơn Trời.)

> This tradition continues until 1941, US Congress official declared a special day reserved in the November month to give thanks to God, and called it “Thanksgiving.” (Truyền thống này được duy trì, cho đến năm 1941, Quốc Hội Mỹ đã chính thức để dành riêng ra mỗi năm một ngày, vào tháng 11 và gọi là ngày lễ Tạ Ơn.)

 

 

II. Đạo Làm Người

 

> Of course, not just Americans have this attitude of giving thanks, but naturally all people would know to express gratitude to those who help them. (Thật ra không phải chỉ có nước Mỹ là dân tộc mới có lòng biết ơn mà thôi, nhưng có lẽ hầu hết chúng ta nếu đã “làm người,” thì ai cũng phải tự nhiên nhận biết điều này.)

# Even our Vietnameses have an old saying that “Whenever you enjoy good food; don’t forget those who have labored to produce those food for you to eat.” (Chính những người Việt-nam chúng ta cũng có những câu ca dao, tục nghữ dạy dỗ về lòng biết ơn như sau: “Cây có cội, nước có nguồn; ăn trái nhớ kẻ trồng cây…” Chúng ta ăn trái ngon thì phải biết ơn những người đã trồng cây ra trái cho mình ăn, còn uống nước mát thì phải nhớ Nguồn từ đâu đến, để biết ơn.)

 

> Gratitude should be one of the moral virtues for mankind. (Lòng biết ơn phải là điều tự nhiên của “đạo làm người,” giống như là những lý đạo khác.)

a) It’s natural to express our gratitude to our parents for what they did for us. (Lẽ tự nhiên con cái phải nhớ ơn công lao sanh thành nuôi dưỡng của cha mẹ mình, mà biết hiếu thảo kính mến người.)

b) It’s natural to show gratitude to our teachers who labor to mature us. (Nhớ ơn công lao dạy dỗ của thầy cô, đã bỏ công uốn nắn chúng ta trở nên những người tốt.)

c) In US, we have the Veteran’s day to remember and show honor to those soldiers who had died to protect our freedom. (Bên Mỹ này, trong tháng 11, người ta có ngày lễ Veterans, với mục đích để nhớ ơn tất cả những người chiến sĩ đã tử vong, hy sinh mạng sống của mình để bảo vệ sự tự do cho mỗi người chúng ta đang hưởng ngày hôm nay.)

 

> As human, we are created higher than animals, and we should have a greater dimension of gratitude to give thanks even to our Creator. (Chúng ta là loài người, là loài được dựng nên cao hơn với tất cả các loài súc vật ở một chỗ, đó là chúng ta không phải chỉ biết ơn nhau mà thôi, nhưng còn phải biết “hướng thượng,” và nhớ ơn Trời nữa.)

 

 

II. Đấng Sáng Tạo

 

> In the occasion of Thanksgiving coming, let’s answer a question - How can we give thanks to our Creator? (Chúng ta cần phải nhớ ơn Trời như thế nào?)

 

1) To give thanks to God, we must first believe that He existed and has created life. (Điều đầu tiên, c/ta phải nhận biết sự hiện hữu của Đấng Tạo Hóa, bởi Ngài mà chúng ta có sự sống.)

# In Genesis 1:1, the Bible said: “In the beginning God (mighty Elohim, great Creator) created the heavens and the earth.) (Trong Sáng Thế Ký 1:1 có chép – “Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.”)

> And in His creationsis , He created mankind. (Trong những sự sáng tạo, Chúa dựng nên loài người.)

> Of course, our parents gave birth to us, but from the beginning, God created first man and woman, and from that beginning, we are here. (Tuy rằng cha mẹ chúng ta đã sanh thành chúng ta ra, nhưng nếu đi ngược lại quá khứ thì phải biết rằng chính Đức Chúa Trời đã dựng nên và ban cho tổ phụ loài người sự sống từ lúc ban đầu.)

 

2) Not just created life, God provides all resources for our life to be sustained. (Đấng Tạo Hóa không chỉ ban cho chúng ta sự sống mà thôi, nhưng Ngài còn lạ lùng ban cho chúng ta những nguồn năng lực để duy trì sự sống của mọi loài trên trái đất này nữa.)

# Light from the enormous and faraway sun provides energy for life. (Ánh sáng ban mai từ mặt trời chiếu xuống hoài mà không hết năng lực, để sưởi ấm đời sống của chúng ta mỗi ngày.)

# God gives air to breath that costs us nothing. (Không khí trong lành chúng ta ở đâu có để thở mỗi ngày vậy, mà không tốn một đồng xu nào?)

# Have you wondered who provides all the resources needed in the sea, so that fish is always plentiful for our food? (Tại sao tôm cá ở ngàoi biển không bao giờ hết được? Ai đang nuôi nó cho chúng ta hưởng?)

# Where do the oil and natural gas reservoirs come from to provide us fuels? (Các mỏ dầu hỏa hay khí đốt ở đâu ra để chế nhiên liệu cho c/ta dùng? Tất cả do Đấng Sáng Tạo ban cho mà thôi để duy trì sự sống của chúng ta và mọi loài.)

> Life and its provisions come from the great Creator that we cannot deny His existence and must give Him thanks. (Sự sống và sức sống của mọi loài là do Chúa ban cho và duy trì; và nếu ý thức được như vậy thì điều tự nhiên chúng ta phải biết ơn Ngài.)

 

 

III. Nhớ Ơn Chúa

 

> In Psalm 103 (first 5 verses) lists at least three blessings that God gives us. (Trong Thi Thiên 103:1-5 có liệt kê tối thiểu 3 điều Chúa ban cho c/ta mà phải biết ơn Ngài.)

 

1) In v. 5 – God gives us good things that we can enjoy life with – “Who satisfies your years with good things, So that your youth is renewed like the eagle.” (c. 5 nhắc c/ta được Chúa ban cho những của vật ngon để hưởng thụ.)

# If any nation ought to be thankful to God and grateful for His goodness, it ought to be America. (Nếu một nước mà chắc chắn phải biết tạ ơn Chúa thì phải là nước Hoakỳ giàu có này.)  

> We are so blessed in this country with food that the problem is not hunger, but obesity. (C/ta được phước ở trong một quốc gia giàu có, thức ăn dư thừa mà vấn đề ở đây không phải là bị nạn đói kém, nhưng là bịnh mập ù và nhiều người luôn mong được xuống cân.)

# Story of a grandson in one Summer came and visited his grandfather working as a farmer. (Câu chuyện của một đứa cháu trong mùa hè về thăm ông nội là một nông dân.) Every morning, his grandfather waked the grandson up early to milk the cow, feed the pigs, pick up the chicken egss, plant the vegetables. (Mỗi buổi sáng, cháu bị ông nội đánh thức dậy sớm để vắt sữa bò, cho heo ăn, đi lượm trứng gà, và trồng rau cỏ, để có thức ăn.) Until the third day, the grandson was so tired and said to his grandfather: “Pop, how come you don’t go to the market and buy eggs, milk, and vegetables and put in the refrigerator liked mom does – isn’t that easier, why do we have to work so hard doing these?” (Đến ngày thứ ba thì đứa cháu quá mệt mỏi thì mới hỏi ông nội là tại sao mình không ra chợ mua những thứ này và để vào tủ lạnh mỗi khi cần có dễ hơn không, như má của cháu vẫn thường làm mỗi tuần?”) The wise grandfather smiled and said: “Well, we do all of these so that we will never forget where all the food at the table come from; everything comes from God.” (Ông nội khôn ngoan trả lời: “Ông làm mọi điều này để c/ta không bao giờ quên mọi thứ mình có trên bàn ăn mỗi ngày là do ĐCT ban cho.”)

> Look around, there are so many good things that we can count from this life: health, family, living conditions, electronic toys, education, friendship, freedom, salvation, church fellowship… are we giving thanks to God for all of these? (Hãy nhìn xung quanh mình thì thấy quá nhiều những thứ tốt lành c/ta phải tạ ơn Chúa từ sức khỏe, hạnh phúc gia đình, môi trường sống, những máy móc tiện nghi, học vấn, bạn bè, sự tự do, cho đến việc được thoải mái trong sự thờ phượng…)

 

2) In v. 3God heals all our diseases; and the worst disease is our sin. (c. 3 - Chúa chữa lành mọi bệnh tật của c/ta, và căn bệnh nguy hiểm nhất chính là tội lỗi của mình.)

> Sin destroys both our body and soul to the eternal perishment in the pit of hell; but God came near, took our sins and placed them on His Son, Jesus - so that all who believe in Him will no longer be condemned. (Tội lỗi giết chết cả thân thể lẫn linh hồn của một tội nhân trong lửa địa ngục đời đời; nhưng Chúa đã đến gần, gánh và đổ lên trên Con Ngài là Chúa Giê-xu, để tất cả những ai tin Ngài thì không còn bị xét đóan nữa.)

# Think of it as you have a debt of billion & billions dollars that you cannot repay, your punishment is life sentence without bail; but God charges all your debts to His Son’s account, and now you can go free. (Nghĩ như là bạn mắc nợ cả tỉ tỉ bạc, không thể trả nổi, hình phạt là chung thân trong ngục tù; nhưng Chúa đã chuyển món nợ đó qua ngân quỹ của Con Ngài, và nay bạn được trả tự do.) 

> We cannot forget the sacrifice Jesus did for us on the cross, so we can enter heaven with the perfectly holy God one day. (C/ta không thể quên ơn Chúa Giê-xu đã hy sinh trên cây thập tự gía để c/ta được vào nước thiên đàng của Chúa thánh khiết vẹn toàn.)

> Trong Thánh Ca có bài số 90 đặt một câu hỏi – “Vì sao tôi ca ngợi” thì quí vị trả lời như thế nào? (In our hymnal, there is a song No. 90 with a title as a question – “Why do I praise Him?” How would you answer that?) The chorus of this song has an answer – “because He died in my place.” (Điệp khúc của bài này có câu trả lời - Chính là vì “Ngài chết thay tôi.”)

 

# Story about a Northern Korean underground church was captured by the policemen who challenged whoever denies Jesus will be spared; and everbody left, except a young man. (Câu chuyện bên Bắc hàn về một hội thánh ngầm bị vây bắt, tên lính cảnh sát trưởng ra lệnh, ai bỏ đạo bước ra thì được tha; mọi người đi ra, ngoại trừ một anh thanh niên trẻ tuổi.) The police captain went inside the house, looked at the young man and asked: “Aren’t you afraid to die?” (Người cảnh sát trưởng bước vào hạch hỏi anh thanh niên: “Bộ ngươi không sợ chết sao?”) The young man said: “Yes I do, but I cannot deny my Jesus because of everything He did for me on the cross.” (Anh thanh niên trả lời: “Tôi sợ chết, nhưng tôi không thể chối Chúa Giê-xu vì những gì Ngài đã làm cho tôi ở trên cây thập tự.”) The young man’s answer impressed the captain, so he let the young man go, but put everybody else in prison because of the denial of their Master. (Câu trả lời làm cho người cảnh sát trưởng khâm phục, tha cho đi, còn những người khác bị bỏ tù vì tội đã chối chủ mình.) 

> Are we giving thanks to God for what His Son did on the cross to heal our sin disease? (C/ta có cảm tạ Chúa cho Con Ngài đã chết cho c/ta trên cây thập tự chữa lành bệnh tội lỗi của c/ta không?)

 

3) In v. 4 – God crowns us with His lovingkindness and compassion. (c. 4 - Chúa đối xử với c/ta bởi sự nhân từ và thương xót của Ngài.)

> God’s lovingkindness and compassion are beyond fairness and just. (Sự nhân từ và thương xót của Chúa đối với c/ta vượt quá khỏi sự công bằng.)

> The author of Psalm 103:10 said correctly that we should never forget His mercy and love because He does "not treat us as our sins deserve or repay us according to our iniquities." (Tác gỉa của Thi Thiên 103:10 giúp c/ta thấy sự nhân từ của Chúa - không đãi c/ta theo tội lỗi của c/ta, cũng không báo trả c/ta tùy sự gian ác của mình.)

> His greatest act of kindness is shown by even inviting us to live in His kingdom of heaven. (Sự nhân từ tột đỉnh của Chúa ban cho c/ta còn được hưởng nước thiên đàng đời đời của Ngài nữa.)

# It’s a great charity act when we stop and give food to a homeless; but even the supreme charity act when we invite that homeless person to come and live in our house, so he can now have a home. (Một hành động nhân từ khi c/ta ngừng bước và cho một người homeless thức ăn và quần áo; nhưng hành động nhân từ tuyệt đỉnh hơn nữa là khi c/ta mời người homeless không nhà không cửa vào sống chung trong gia đình của mình, trở nên một phần tử trong nhà của mình.)

> That is exactly the kindness God redeems our life with. (Đó là sự nhân từ Chúa chuộc c/ta lại cho chính Ngài.)

 

 

IV. Bày Tỏ Lòng Biết Ơn

> Knowing these God’s blessings, how can we express our thanks to Him? (Biết được những ân huệ này Chúa ban cho, bây giờ c/ta nên bày tỏ lòng biết ơn Ngài như thế nào đây?)

 

> When we want to express our gratitude to someone, For example, someone has sponsored our family - what do we usually do? (Khi c/ta biết ơn một người nào đó, chẳng hạn như một ân nhân đã bảo trợ gia đình mình - thì thường c/ta sẽ làm gì?)

# We would first find out what that person likes, go and buy a gift to give it to our giver. (C/ta tìm xem những gì người đó thích, đi mua một món quà thật vừa ý, biếu để c/ta bày tỏ lòng biết ơn họ.)

 

> You want to give thanks to God then find out what God likes. (Nếu bạn muốn bày tỏ lòng biết ơn Chúa thì hãy tìm xem coi Ngài thích những điều gì?)

# For sure, God does not need any material things because everything on this earth that He created  belong to Him. (Chắc rằng Chúa sẽ không cần những của cải vật chất đâu, là vì cả trái đất này thuộc của Ngài.)

> But let me suggest to you few things that God likes: (Tôi đề nghị vài điều với quí vị mà Chúa thích)

 

1) First, have faith in God, because in Hebrews 11:6 says - “But without faith it is impossible to please Him, for he who comes to God must believe that He is and that He is a rewarder of those who diligently seek Him.” (Thứ nhất, hãy đặt lòng tin nơi Chúa, vì Hêbêrơ 11:6 chép – “Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài; vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.”)

 

> What is faith? Faith means believe that His words are true no matter what the world says. (Đức tin là gì? Nghĩa là tin rằng mọi lời của Chúa là đúng, không cần biết thế gian định như thế nào.)

> Believing in God means to believe God will do what He says He will do. (Tin Chúa nghĩa là tin rằng nếu Chúa đã hứa gì thì Ngài chắc chắn sẽ làm.)

# In Genesis 5:24 - Enoch lived in the increasingly evil world before the flood, but he didn’t go the evil way other people were going. Instead, he “walked with God” believed in His words, and “that pleased God.” (Trong Sáng Thế Ký 5:24 – ông Ênóc sống giữa một thế giới đầy dẫy những điều ác trước cơn đại hồng thủy, nhưng Ênóc không nghe theo thế gian, Ênóc cứ bước đi theo Chúa, tin cậy lời Ngài và điều đó làm Chúa vừa lòng, đến nỗi Ngài không cho ông nếm sự chết.)

> Same with Noah, Abraham, Joseph… all faith heroes are ordinary people who believe in God’s promises and that pleased Him. (Điều này đều là đặc tánh của những người anh hùng đức tin như Nôe, Ápbraham, Giôsép… họ chỉ là những người bình thường như c/ta, nhưng tin cậy nơi lời hứa của Chúa và làm Ngài vừa lòng.)

> Faith in God is willing to wait until God’s promises come true. (Đức tin sẵn sàng chờ đợi cho đến khi lời hứa của Chúa thành toại.)

 

2) Secondly, God likes offerings with a heart of worship. (Chúa thích sự dâng hiến với một tấm lòng thờ phượng Ngài thành thật.)

> This begins with a contrite heart. (Sự thờ phượng thật thường bắt đầu bằng một tấm lòng thống hối, nhận biết những điều ô uế xấu xa và xin Chúa thánh sạch mình.)

# Psalm 51:17 God likes David’s contrite heart as he prayed to God in repentance – “The sacrifices of God are a broken spirit; A broken and a contrite heart, O God, You will not reject.” (Trong Thi Thiên 51:17 – Chúa thích tấm lòng ăn năn thống hối thành thật của Đavít, nhận biết tội lỗi mình và xin Chúa thánh sạch – “Của lễ đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là tâm thần đau thương: Đức Chúa Trời ôi! lòng đau thương thống hối Chúa không khinh dể đâu.”)

> We will not please God with a covered-up heart in worship. (C/ta sẽ không thể làm Chúa vui lòng với một tấm lòng che đậy đầy những tội lỗi kín mà thờ phượng Ngài.)

> That was why God loved the shepherd boy David and called him “a man after My heart…” not because David was perfect, but because he opened his heart to God completely to worship, and that what God likes. (Vì lý do đó mà Chúa yêu thích kẻ chăn chiên Đavít và gọi anh là “người vừa lòng Ta…” không phải vì Đavít hoàn toàn, nhưng anh mở rộng hết tấm lòng mình với Chúa.)

 

> If you want to express your gratitude that pleases God then carefully prepare to worship Him each Sunday. (Nếu bạn muốn bày tỏ lòng biết ơn Chúa thì hãy cẩn thận sửa soạn tấm lòng của mình mỗi Chúa Nhật trước khi vào nhóm thờ phượng.)

> Have you examed your heart and confess your sins before coming into this place today? (Bạn có đã tự xét chính đời sống của mình và xưng tội trước khi bước vào đây sáng nay không?)

# Is your life has been sanctified to offer the gift that God likes? (Đời sống của bạn có đã tự xét và được thánh sạch chưa để dâng cho Chúa món quà Ngài thích không?)

# Are you happy if someone gives you an appreciation gift that is broken, the fruits that are mushed, or the food that has been spoiled? (Bạn có vui không khi một người cho bạn món quà mà đã bị hư hại, trái cây bị dập nát, hay món ăn đã bị lên mùi?)

> Then why on Sunday we come here to worship God with a heart that has not been sanctified? (Vậy thì tại sao c/ta đến đây mỗi Chúa Nhật với tấm lòng chưa thống hối muốn được thánh sạch?)

 

> In worship, God likes our praises to Him from the inner soul and not just from our lips. (Trong sự thờ phượng thật, Chúa thích nghe những tiếng hát từ đáy lòng của linh hồn mình, chứ không chỉ những lời phát ra qua môi miệng.)

# That is why Psalm 103:1 said – “Praise the Lord, my soul; all my inmost being, praise his holy name.” (Vì vậy Thi Thiên 103:1 nói: “Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta hãy ca tụng danh thánh của Ngài!”)

 

3) Thirdly, God likes an obedient life. (Chúa thích một đời sống vâng lời.)

# In 1 Samuel 15 recorded an incident of God’s displeasure with Israel’s first king, because King Saul had disobeyed God’s direct command with the excuse that “the people” wanted to give what should have been destroyed to God instead. (Trong sách 1 Samuên 15 có chép sự kiện Chúa không vừa lòng với vị vua đầu tiên là vua Saulơ, vì tội không vâng theo mạng lệnh của Ngài, mà còn đổ lỗi cho dân sự muốn lấy những của cấm, để dâng hiến cho Chúa.)

# The prophet Samuel made it clear to King Saul in 1 Samuel 15:22“Has the Lord as great delight in burnt offerings and sacrifices, as in obeying the voice of the Lord? Behold, to obey is better than sacrifice.”(Nhưng tiên tri Samuên phán cùng Saulơ rằng – “Đức Giê-hô-va há đẹp lòng của lễ thiêu và của lễ thù ân bằng sự vâng theo lời phán của Ngài ư? Vả, sự vâng lời tốt hơn của tế lễ; sự nghe theo tốt hơn mỡ chiên đực;”)

 

> Obeying God means to obey Jesus Christ’s teachings. (Vâng lời Chúa nghĩa là vâng giữ những lời dạy dỗ của Chúa Giê-xu, Con Ngài)

# Remember in Matthew 17:5, God said about Jesus - “This is My beloved Son, in whom I am well pleased. Hear Him!” (Trong khi Chúa hiện hình thì có tiếng phán của Đức Chúa Trời – “Nầy là Con yêu dấu của ta, đẹp lòng ta mọi đường; hãy nghe lời Con đó!”)  

> Jesus truly was the Son of God, and there is no one who has pleased God more! We should all hear Jesus, obey His teachings and do His will. (Chúa Giê-xu chính là Con Đức Chúa Trời, và không có một ai sống vâng lời trọn vẹn ý của Đức Chúa Cha như Ngài; c/ta phải nghe tiếng Chúa Giê-xu, vâng giữ mọi lời dạy dỗ của Ngài.)

 

> How can I know Jesus’ teachings to obey? (Sự dạy dỗ của Chúa Giê-xu tìm ở đâu?)

# Read the Gospels. (Hãy đọc trong các sách Tin Lành về cuộc đời của Chúa.)

> Give you some examples of His teachings on the mount: (Vài thí dụ về lời dạy dỗ của Chúa.)

a) Do good works so others can know God is living in you. (Làm mọi việc lành để thiên hạ thấy Chúa đang thật sống trong c/ta.)

b) Do not get angry and commit sin. (Đừng tức giận mà phạm tội.)

c) Do not make an oath, and not keeping your promise. (Đừng thề hứa mà không giữ lời.)

d) Be a peacemaker. (Hãy làm cho mọi người sống hòa thuận.) e) Pray always. (Cầu nguyện luôn.)

e) Do not return evil for evil. (Đừng lấy ác trả ác.)

f) Care for the poor. (Giúp đỡ kẻ nghèo khó.)

g) Do not worry, but trust God. (Đừng lo lắng nhưng luôn tin cậy nơi Chúa.)

h) Do not judge others, but exam yourself often. (Đừng đóan xét người khác, hãy tự xét mình trước.)

i) Obey the words, and not just hear them. (Làm theo lời, chớ đừng chỉ nghe mà thôi.)

j) Forgive your enemies and pray for them. (Tha thứ cho kẻ thù mình và cầu nguyện cho họ.)

 

------------------

> Do not become a people of blindness, and forget all of God’s benefits. (Đừng trở nên những người “mù lòa,” mà quên hết những ân huệ Chúa ban cho mình.)

> But offer God our best thanksgiving gift that is ourselves as said in Romans 12:1“Therefore, I urge you, brothers and sisters, in view of God’s mercy, to offer your bodies as a living sacrifice, holy and pleasing to God—this is your true and proper worship.” (Và món quà tạ ơn tốt nhất c/ta có thể dâng cho Chúa chính là đời sống và ý riêng của mình cho Ngài làm Chủ, như trong Rôma 12:1 dạy – “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.”)

 

# Story about a small country church where most of the church members were farmers. (Câu chuyện ở một vùng thôn quê hẻo lánh mà hầu hết các con cái Chúa ở đó làm nghề nông.) The tradition each year for Thanksgiving service was that each family brought their harvests of wheat, corns, potatoes… to place in front of the altar; the pastor would pray and then the church used those to give to the poor. (Cứ mỗi năm đến lễ Tạ Ơn là họ có truyền thống đem dâng những hoa qủa đầu mùa gặt, đến nhà thờ đặt trước bàn thờ, sau đó vị mục sư cầu nguyện cảm tạ Chúa và rồi họ dùng những vật trái đó cho những người nghèo.) One by one, people came and laid their produces; except there was a yound man came and just stood there in silent. (Mỗi người, mỗi gia đình đều lần lượt bước lên và đặt những hoa quả đó; ngoại trừ có một anh thanh niên cũng lên, nhưng không mang theo chi hết, chỉ đứng yên trước bàn thờ.) The pastor asked the young man: “Do you have anything to give, go ahead and go back to your seat.” (Vị mục sư hỏi anh thanh niên: “Anh có gì dâng cho Chúa không, hãy đặt xuống rồi về chỗ mình ngồi đi.”) The young man answred: “Pastor, I am poor and have nothing to give, except myself to offer to the Lord for His use.” (Anh thanh niên trả lời: “Thưa mục sư, con nghèo không có gì dâng cho Chúa, chỉ có đời sống con, muốn trọn dâng cho Ngài hôm nay mà thôi.”) Later, with the guidance of the pastor, the young man became a missionary to serve God. (Sau đó, với sự hướng dẫn của vị mục sư, anh thanh niên trở nên một người giáo sĩ, được Chúa xử dụng đem Tin Lành đến cho nhiều người.”)

> Do you have anything to bring to Jesus this Thanksgiving to express your gratitude? (Bạn có gì đem dâng cho Chúa Giê-xu hôm nay không để bày tỏ lòng biết ơn Ngài?)

 

> Thanksgiving is not just a time to eat turkey and shop for “black Friday,” but to re-dedicate our life before the Lord for sanctification and for His service. (Lễ Tạ Ơn không phải chỉ là lúc c/ta ăn gà tây, đi mua sắm đồ vào “black Friday,” nhưng còn là lúc c/ta tận hiến lại cuộc đời mình để Chúa thánh hóa và xử dụng.)

 

> Are you willing to do that today? (Quí vị và tôi có bằng lòng làm điều này không?)

 

 

---------- Lời Mời Gọi

> Nhà văn hào người Pháp tên J.M Massieu có lần nói: “Tri ân là trí nhớ của con tim.” (Gratitude is the memory of the heart.”

> Bạn có trí khôn để nhận biết có Đấng Sáng Tạo không? (Are you wise to recognize God existed?)

> Bạn có trái tim để cảm nhận sự yêu thương của Ngài đã và đang ban cho bạn sự sống, và sức sống mỗi ngày không? (Do you have a heart to recognize all life provisions from God?)

> Bạn có trí nhớ để biết ơn Chúa không? (Do you remember God’s blessings to give thanks to Him?)

 

> Phước lớn nhất Chúa ban cho ct/a mà bạn có nhận thức không – đó là món quà ân điển cho bạn qua Con Ngài là Cứu Chúa Giê-xu, từ trời giáng thế để chịu chết chuộc tội cho bạn không, để bạn có được sự sống đời đời.

# Giăng 3:16 tóm tắt ơn này – “Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời.”

> Thanksgiving không phải là cơ hội để được ăn “gà tây,” chen chúc đi chợ “black Friday,” xem football, shopping, kể cả dự trại, nhưng là để lắng lòng đếm các phước lành Chúa mà biết ơn Ngài.

 

> Điều gì hay nhất để bạn có thể bày tỏ lòng biết ơn Chúa?

# Ấy chính là mở lòng nhận sự cứu rỗi Chúa ban cho chính mình và biết ơn Ngài.

# Chúa tha thứ tội lỗi cho bạn qua sự hy sinh của Con Ngài trên cây thập tự.

# Chúa hứa ban cho bạn nước thiên đàng một ngày khi Con Ngài, Cứu Chúa Giê-xu trở lại.

> Hãy đặt đức tin nơi Chúa Giê-xu ngày hôm nay.

> Có ai muốn được hướng dẫn cầu nguyện để tiếp nhận Cứu Chúa Giê-xu sáng hôm nay không?

 

> This morning we offer His invitation to you.

> If you have a decision on your heart to trust Jesus Christ, we pray that you will make it, confessing your faith in Jesus, and being faithful to the Lord in Christian baptism.

 

----------------

> Cho con cái Chúa thì sao?

# Ấy chính là sự thờ phượng phải lẽđời sống của mình để hầu việc Chúa.

> Chúng ta sẽ bày tỏ thực tế tấm lòng biết ơn Chúa như thế nào… có sẽ hứa nguyện hết lòng trong sự học và vâng giữ lời Chúa, tĩnh tâm mỗi ngày, hết lòng trong sự nhóm lại thờ phượng Chúa mỗi tuần, sự dâng hiến, và hết lòng hầu việc Chúa trong sự rộng rãi giúp đỡ những người thiếu thốn hơn mình không?

 

> Cầu xin Chúa Thánh Linh biến đổi hết thảy đời sống của mỗi người chúng ta, làm thành những của lễ thánh và sống, dâng lên bày tỏ lòng biết ơn Chúa mỗi ngày!

 

 

 

Giving Thanks to God

 (Psalm 103:1-5)

 

“Bless the Lord, O my soul, and all that is within me, bless His holy name. 2 Bless the Lord, O my soul, and forget none of His benefits; 3 Who pardons all your iniquities, Who heals all your diseases; 4 Who redeems your life from the pit, Who crowns you with lovingkindness and compassion; 5 Who satisfies your years with good things, So that your youth is renewed like the eagle.”

 

 

One of the important holidays in America is “Thanksgiving” which happens on the last Thursday of each November month. Its history begun in 1620, when the Pilgrims from England who came to this land to find religious freedom. Although the first year was a hardship because of the cold Winter months, but the following year they reaped good harvests. In the Fall of 1621, the Pilgrims begun a special tradition to give thanks to God. This tradition continues until 1941, US Congress official declared a special day reserved in the November month to give thanks to God, and called it “Thanksgiving.”

 

Not just Americans have this attitude of giving thanks, but naturally all people would know to express gratitude to those who help them. Gratitude should be one of the natural moral virtues of mankind. We, as human, are created higher than animals and we should have a greater dimension of gratitude to give thanks even to our Creator. How? To give thanks to God, we must first believe that He existed and has created life. In Genesis 1:1, the Bible said: “In the beginning God (mighty Elohim) created the heavens and the earth.” And in His creationsis , He created mankind. Not just created life, God provides all resources for our life to be sustained. Light from the enormous and faraway sun provides energy for life. Air to breath that costs us nothing. Have you wondered where do the oil and natural gas reservoirs come from to provide us fuels? Life and its provisions come from the great Creator that we cannot deny His existence and must give Him thanks.

 

In Psalm 103 (first 5 verses) lists at least three blessings that God gives us. In verse 5 – God gives us good things that we can enjoy life with. If any nation ought to be thankful to God and grateful for his goodness, it ought to be America. We are so blessed in this country with food that the problem is not hunger, but obesity, and everyone seems trying to lose weights. In verse 3 – God heals all our diseases; and the worst of them is our sin. Sin destroys both our body and soul to the eternal perishment in the pit of hell; but God came near, took our sins and placed them on His Son, Jesus - so that all who believe in Him will no longer be condemned. In verse 4 – God deals with us, not based on fairness, but with His lovingkindness and compassion. Just think - what if God began to just treat us like we so often treat Him? What if God met our needs to the same extent that we give Him thanks, then how would that be? What if He wouldn’t bless us today because we didn’t thank Him yesterday? The author of Psalm 103:10 said correctly that we should never forget His mercy and love because He does "not treat us as our sins deserve or repay us accordingly to our iniquities." His greatest act of kindness is shown by inviting us to live in His kingdom of heaven. It’s a great charity act when we stop and give food to a homeless; but even the supreme charity act when we invite that homeless person to come and live in our house so he can now have a home. That is exactly the kindness God redeems our life with.

 

Knowing God’s blessings, how can we express our thanks to Him? When we want to express our gratitude to a donor, what do we usually do? We would first find out what that person likes, go and buy a gift to give it to our giver. You want to give thanks to God then find out what God likes. For sure, God does not need material things because everything on this earth that He created belong to Him. But let me suggest to you few things: First, have faith in God, because “without faith it is impossible to please Him…” What is faith? Faith means to believe that His words are true no matter what the world says. Believing in God means to believe God will do what He says He will do. Faith in God is also willing to wait until God’s promises come true. Secondly, God likes offerings with a heart of worship. It begins with a contrite heart. We will not please God with a covered-up heart. If you want to express your gratitude to God, then carefully do a good preparation to worship Him each Sunday. Have you searched your heart before coming into this place of worship? Is your life has been sanctified to offer the gift that God likes? In worship, God likes our praises to Him from the inner soul and not just from our lips. Thirdly, God likes an obedient life. Obeying God means to obey Jesus Christ’s teachings. Remember in Matthew 17:5, God said - “This is My beloved Son, in whom I am well pleased. Hear Him!” Jesus truly was the Son of God, and there is no one who has pleased God more! We should all hear Jesus, obey His teachings and do His will. How can I know Jesus’ teachings to obey? Read the Gospels.

Do not become a people of blindness and forget all of God’s benefits. But offer God our best thanksgiving gift that is ourselves as said in Romans 12:1“Therefore, I urge you, brothers and sisters, in view of God’s mercy, to offer your bodies as a living sacrifice, holy and pleasing to God—this is your true and proper worship.” Thanksgiving is not just the time to eat turkey and wait in line for “black Friday” sales, but to re-dedicate our life before the Lord for sanctification and for His service. Are you willing to do that today?