Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 35

Sống Làm Gương Tốt Cho Nhau

Setting Godly Examples

(1 Timôthê 4:12-16)

 

“Chớ để người ta khinh con vì trẻ tuổi; nhưng phải lấy lời nói, nết làm, sự yêu thương, đức tinsự tinh sạchlàm gương cho các tín đồ. 13 Hãy chăm chỉ đọc sách, khuyên bảo, dạy dỗ, cho đến chừng ta đến. 14 Đừng bỏ quên ơn ban trong lòng con, là ơn bởi lời tiên tri nhân hội trưởng lão đặt tay mà đã ban cho con vậy. 15 Hãy săn sóc chuyên lo những việc đó, hầu cho thiên hạ thấy sự tấn tới của con. 16 Hãy giữ chính mình con và sự dạy dỗ của con; phải bền đỗ trong mọi sự đó, vì làm như vậy thì con và kẻ nghe con sẽ được cứu.”

(Don’t let anyone look down on you because you are young. Instead, set an example for the believers through your speech, behavior, love, faith, and by being sexually pure. 13 Until I arrive, pay attention to public reading, preaching, and teaching. 14 Don’t neglect the spiritual gift in you that was given through prophecy when the elders laid hands on you. 15 Practice these things, and live by them so that your progress will be visible to all. 16 Focus on working on your own development and on what you teach. If you do this, you will save yourself and those who hear you.)

 

 

I. Ways to Learn Things

 

> There are many different ways that we can learn things in this life. (Trên đời này có nhiều cách c/ta có thể học biết một điều gì đó.)

 

1) By text books – that’s why we all have to go to school. (Cách căn bản thứ nhất là học từ sách vở, vì lý do đó ai cũng phải đi học.)

 

2) By experiences - when we get out into the world and start working. (Cách học khác là qua “kinh nghiệm đời,” khi mình ra đời vật lộn trong những công việc làm.)

 

3) But there is another excellent way to learn is by copying good examples. (Nhưng cũng có một cách học khác rất hay đó là học qua cách bắt chước theo những tấm gương tốt.)

 

# With the amazing Internet system today, you can basically learn anything you want, from singing a song to fixing a kitchen pipe, by just searching on U-tubes. (Với hệ thống Internet tối tân và tiện lợi ngày nay, bạn có thể học biết làm tất cả mọi thứ qua mạng lưới U-tubes.)

> Through viewing the U-tube videos steps by steps, you can learn to do anything you want to do. (Chỉ cần xem những cuộn video U-tube là bạn biết làm tất cả mọi thứ mình muốn.)

 

> It sounds good, but there are many other things that you cannot really learn from U-tubes; For example - how to be humble, what is kindness, what is faith, what are the standards for purity? (Mặc dầu vậy, cũng có những thứ mà bạn không thể học trên U-tubes được, như là làm sao sống khiêm nhường, đức tin là gì, tiêu chuẩn thánh khiết ở đâu?)

> These things you can only learn from the life examples of those who live around you or people you associate with. (Đôi khi những điều này chỉ học được ở những người sống xunh quanh mình, cách họ sống như thế nào.)

# What have you learned from your parents? If you have to describe your dad, your mom, how would you do it? What words would you use to describe their characters that you want to imitate? (Bạn học được gì về chính cha mẹ mình? Nếu phải diễn tả cha mẹ mình thì bạn sẽ dùng những chữ gì để nói đến đặc tánh tốt của ông bà?)

# What have you learned from church leaders? Who inspires you and why? Do you want to grow up and be liked that person? (Bạn học được gì ở những người lãnh đạo hội thánh? Điều gì đã cảm xúc bạn mà mình muốn lớn lên trở nên giống như người đó?)

 

 

II. Paul and Timothy

 

> Paul was a mentor to Timothy who was a young pastor of a church. (Sứ đồ Phaolô là người cố vấn tâm linh và cũng là người cha đức tin của vị mục sư trẻ tuổi tên Timôthê.)

> Paul probably led Timothy to have faith in Jesus and accept the calling to pastoring ministry, although his mom and grandma already had much influenced of faith in his life. (Có lẽ Phaolô đã hướng dẫn Timôthê đến tiếp nhận Chúa Giê-xu và bước vào chức vụ chăn bày, mặc dầu người mẹ và bà ngoại của anh đã ảnh hưởng Timôthê mạnh mẽ về đạo.)

> We know Timothy was a young pastor and his age may cause an inferior to his ministry, because some of the people would not accept him totally and even looked down on him. (C/ta biết Timôthê là một vị mục sư trẻ tuổi, và có lẽ vì trẻ tuổi cho nên những người khác chưa chịu tin cậy nơi anh, có khi còn có vẻ không kính trọng chức vụ của anh nữa.)

 

> May be some of the teenagers and youths are feeling the same way today? (Có thể một số các bạn thiếu niên và thanh niên cũng cảm thấy giống như vậy.)

> But as a pastor, I want to borrow Paul’s instructions to affirm you that you should never let your youth affect your service to the Lord; (Nhưng là phương diện của người mục sư ở Hội thánh này tôi muốn khẳng định với các bạn đừng để tuổi tác ảnh hưởng mình trong sự hầu việc Chúa.)

> You just boldly live a life, setting godly examples since you are in Christ; Being young is not an excuse. (Ngược lại, c/ta phải sống dạn dĩ trong một nếp sống đầy những gương tốt trong Chúa.)

# We went to DaiHoi Baptist last couple weeks, one of the things that has inspired me is about the new generations of Vietnamese youths and young people in America. (Vài tuần trước đây, tôi có cơ hội đi dự Đại Hội Báptít lần thứ 35; một trong những điều làm tôi cảm xúc đó là giới trẻ việt-nam sanh ra và lớn lên ở tại Mỹ này.)

> They are so talented, very creative with a lot of energies and achievements, that can significantly impact this land for the kingdom of God. (Các bạn trẻ này thật là giỏi, có nhiều ý kiến hay, đạt được nhiều bằng cấp cao, mà tôi tin rằng sẽ có ảnh hưởng rất lớn để phát triển hội thánh Chúa ở Mỹ đây.)

> Don’t let anything hold you down because of your ages, but live a life setting godly examples of how a true Christian should be, so the world may know our Lord, Jesus Christ. (Đừng để một thứ gì, kể cả tuổi tác, cản trở c/ta sống một một đời sống đầy dẫy những gương tốt, để làm chứng cho mọi người xung quanh biết đến Cứu Chúa Giê-xu của mình.)

 

# In Romans 15:2 Paul admonished all Christians – “Each of us should please our neighbors for their good, to build them up (meaning to set good examples for others to follow). (Chính Phalô nhắc nhở mọi người trong Rôma 15:2 – “Mỗi người trong chúng ta nên làm đẹp lòng kẻ lân cận mình, đặng làm điều ích và nên gương tốt.”)

> So these instructions of Paul for Timothy are also for all of us, doesn’t matter how old we are. (Cho nên đây là chỉ thị cho tôi và quí vị, không cần biết tuổi mình là bao nhiêu rồi.)

 

 

III. Jesus’ Examples     

 

> In the Bible Matthew 5:14-16, Jesus called us to be “the salt of the earth and the light of the world.” (Trong Kinh Thánh Mathiơ 5:14-16, Chúa Giê-xu phán c/ta là “muối của đất” và là “ánh sáng của thế gian.”)

> Jesus asked - If salt loses its saltiness then what is its use? (Nếu muối không còn chất mặn thì còn xử dụng được nữa không?)

> If the lamp does not shine light anymore then what is the use? (Nếu đèn mà không tỏa sáng nữa thì còn hữu dụng nữa không?)

> In order for the salt to be effective, the light to shine, we, as Christians, should try our best living a life setting good examples for others to see Jesus in us. (Để muối còn mặn hay đèn còn tỏa sáng, c/ta sống cần làm những gương tốt cho mọi người thấy được Chúa Giê-xu, Cha c/ta ở trên trời.)

> Don’t you know that your life may be the only “Bible” for someone to read because he never goes to church? (Bạn có biết cuộc đời của c/ta có khi là cuốn sách Kinh Thánh duy nhất cho những người xung quanh đọc không?)

 

> Have you observed and wondererd why Christianity declines in this generation, especially in America today? (Có bao giờ quí vị thắc mắc tại sao đạo cơ đốc càng ngày càng giảm xuống không, nhất là ở Mỹ đây.)

# Of course, one of the reasons is because wickedness increases; but I believe also because our “light” has dimmed; There is no longer a difference between a Christian and an unbeliever. (Đương nhiên một trong những lý do là tội ác càng ngày càng tăng; nhưng lý do cũng là vì ánh sáng Tin Lành đang bị lu mờ; thiên hạ không còn thấy sự khác biệt giữa một người cơ đốc và kẻ không có đức tin nữa.)

# We cheat, we lie, we get drunk, we are being rude and selfish, having an affair, just like those who don’t go to church. (Người cơ đốc vẫn ăn gian, vẫn nói láo, vẫn say sưa, vẫn nói lời thô lỗ, ích kỷ chẳng khác chi với những người chẳng bao giờ bước vào nhà thờ?)

# A story of a woman was stopped by a policeman, she asked the policeman why? (Câu chuyện của một người phụ nữ lái xe bị cảnh sát chặn lại, thì bà hỏi tại sao?) The policeman said: “I saw in the back of your car bumper has a sticker says “God is love, Go to church and worship at Calvary Baptist church; and in the front you hang a cross. Then a car just cut infront of you, and you pulled down the window, yelled and cursed them with bad languages; So I thought this car has been stolen by someone?” (Người cảnh sát nói: “tôi thấy đằng sau xe bà có gắn khẩu hiệu – Chúa là sự yêu thương; Hãy đi nhà thờ Báptít Calvary, còn ở trên là có treo thập tự giá, nhưng có một chiếc xe cắt ngang ngay trước xe bà thì bà quay kính xuống, rủa sả, la lối bằng những lời tục tiũ, thì tôi tưởng xe này bị một kẻ ăn cắp.”)

> To turn this world around for Jesus we need to live according to the name we are given – That is “Christians” meaning the people belong to Jesus Christ. (C/ta chỉ có thể thay đổi thế giới quay trở lại với Chúa, khi c/ta sống xứng đáng với danh xưng của mình là Cơ Đốc nhân, nghĩa là người thuộc của Đấng Christ.)

 

> We need to “copy” Jesus, and live a life setting godly examples so others can see the way to God.

> Jesus Christ is our greatest “Example” that we should imitate and follow because we belong to Him. (C/ta cần bắt chước Chúa Giê-xu và sống bày tỏ những tấm gương tốt để những người xung quanh thấy con đường dẫn đến Chúa.)

> Let’s me ask you – what did Jesus’ life impress upon your heart for you wanting to be like Him? (Chúa Giê-xu đã làm gì mà cảm hóa quí vị muốn bắt chước giống như Ngài vậy?)

 

1) The greatest example is his sacrificial love for us on the horrible cross. (Tấm gương cao đẹp nhất chính là sự hy sinh của Ngài ở trên cây thập tự chuộc tội thay thế cho c/ta.)

> Even greater love when He is the King of all kings and Lord of all lords came down from heaven and died in my place. (Còn lạ lùng hơn nữa, khi Ngaì là Vua của muôn vua, Chúa của cả muôn chúa.)

# At the cross of Jesus, I understand what “agape” love mean, that I have never known before. (Tại thập tự mà tôi biết được tình yêu agape, vô điều kiện là sao.)

 

2) The example of His humility in John 13, when Jesus bent down and washed the dirty feet of all of His 12 disciples, including Judas Iscariot who was the one did betray Him few hours later. (Tấm gương khiêm nhường tuyệt đỉnh của Chúa trong Giăng 13, khi Ngài cúi xuống rửa chân cho các môn đồ của mình, kể cả Guiđa là kẻ đã chối và bán Ngài sau vài tiếng đó.)

 

3) The example of His care for the needy, that Jesus never say “I am busy and don’t have time to help you.”  But Jesus was always available even if He had to miss a meal or sleep. (Tấm gương yêu thương hay chăm sóc những nhu cầu của mọi người; Ngài không bao giờ từ chối một ai, lấy lý do là mình bận rộn, cho dù phải mất ăn mất nghủ.)

 

4) The example of His simple lifestyle. (Tấm gương của một đời sống đơn giản.)

# In Matthew 8:20 – Jesus once said - “Foxes have dens and birds have nests, but the Son of Man has no place to lay his head.” (Trong Mathiơ 8:20 Chúa nói đến đời sống của mình như sau: “Con cáo có hang, chim trời có ổ; song Con người không có chỗ mà gối đầu.”)

 

5) The example of His mercy. (tấm gương của lòng thương xót kẻ tội nhân.)

> Do you know what mercy means? (Quí vị có biết thương xót là gì không?)

# It is holding back the punishment on a person who is deserved it. (Là cầm giữ, hoãn lại sự trừng phạt một kẻ có tội xứng với tội đã phạm.)

# The greatest example of this is in John 8 when an adultery woman was brought before Jesus, and for a while He said: “Neither do I condemn you. Go now and leave your life of sin.” (Tấm gương này được bày tò trong Giăng 8, khi người ta đem đến một người đàn bà bị bắt quả tang phạm tội tà dâm và muốn ném đá bà, nhưng Chúa lại nói: “Ta không đóan xét người, hãy đi và đừng phạm tội nữa.)

> When Jesus was the only One worthy to throw the first stone at the woman for her sin of adultery according to the laws, but Jesus showed her the mercy of God. (Chỉ có một mình Ngài có đủ điều kiện để ném hòn đá, nhưng Ngài chọn ban cho sự thương xót cho người phụ nữ này.)

 

> There is “No one likes my Jesus.” (Không ai như Chúa Giê-xu cả.)

# Budda did not live a life as Jesus; Mohammad did not act liked Jesus; Joseph Smith did not love me liked my Jesus, that’s why I don’t follow them but giving my total devotion to Jesus, because “no one has ever walked on this earth and acted liked Him.” (Phật tử không sống cuộc đời như Chúa; Môhamét chẳng có sự cư xử như Chúa; Giôsép Smith cũng chẳng yêu tôi như Ngài yêu; Vì lý do đó tôi tin theo Ngài và tận hiến cuộc đời mình cho Chúa, vì không ai như Ngài vậy.)

 

 

IV. Our Godly Examples

 

> Paul encouraged Timothy to live a life setting good examples in the following five areas: Năm khía cạnh nào Phaolô khuyên Timôthê cần làm gương sáng? (Sứ đồ Phaolô khích lệ Timôthê hãy sống làm gương tốt như Chúa qua 5 khu vực thực tế sau đây.)

 

1) The example of our speech (Gương sáng qua lời nói)

> We can tell who a person is by his words, can’t we? We can tell if a person has a controlled tongue? (Bởi lời nói của một người c/ta có thể hiểu laọi người đó là ai? Người đó có biết kiềm hãm cái lưỡi của mình không?)

# Today we speak not just by the tongue, but by texting, tweeting on Facebook; but the words we use always speak the conditions of our heart. (Ngày nay c/ta dùng đủ loại cách để nói, như là texting, tweeting trên Facebooks; nhưng mọi lời c/ta nói bắt nguồn từ trong tấm lòng của mình.)

> We ourselves must be very careful with our words to speak godly, meaning according to Gods’ will – how? There are few checks before we speak: (Chính c/ta cũng phải tự xét và luôn nói lời theo ý Chúa – làm sao đây? Có vài điểm nên tự xét trước khi nói:)

 

a) Are the words I about to speak totally true, or just half truth/a lie? (Tin tức mà tôi sắp sửa nói đó có thật? hay chỉ là tin đồn, thêm mắm muối?)

 

b) Is it the right time to speak those words? (Điều tôi sắp nói đó có cần thiết không? Có đúng thời điểm để nói điều đó không?)

 

c) Is it building up anyone or destroying someone? (Lời nói có tốt lành không? Có xây dựng ai không, hay sẽ làm tổn thương danh dự của một người nào không?)

 

# Words don’t cost anything; but make sure the words we speak are beneficial to the listeners, building them up toward the Lord. In Colossians 4:6 Paul reminded us – “Let your conversation be always full of grace, seasoned with salt…” (Lời nói không mất tiền mua; phải cẩn thận trong lời nói để giúp ích mọi người nghe. Trong Côlôse 4:6 – Phaolô nhắc nhở c/ta: “Lời nói anh em phải có ân hậu theo luôn, và nêm thêm muối...”)

> So boys and girls, and young people, when you start school again this year, and when you’re tempted to make fun of someone, or say something ugly about them, or spread a nasty rumor, gossiping about them, don’t do it, because you are Christians. (Cho nên các bạn trẻ khi bắt đầu một khoá học sắp đến và khi các bạn sắp sửa nói lời chọc ghẹo ai, nói xấu ai thì đừng làm vì mình là con cái Chúa.)

 

2) The example of our behavior or conduct - The conduct is the ways how we interact/treat others. (Gương sáng bằng cách ăn nết ở của mình, cách mình đối xử với mọi người khác.)

> Is my conduct hyprocrite or sincere? (Cách cư xử của tôi có chỉ bề ngoài, gỉa hình thôi hay thành tâm trong lẽ thật của lời Chúa?)

> Is it discriminating? Is it fair? Why do I deal with this person differently than others? Why do I give this person a second chance, but not the others? (cách cư xử của tôi có cá tánh thiên vị không, đối với người này thì như vậy, tại sao với người khác thì thay đổi, khắt khe, lên án?)

> Is it in controlled manner or full of anger? (Cử chỉ của c/ta có sự kiềm hãm không, hay đầy dẫy những hung hăng, nóng giận?)

> Is it with respect, especially to the elders, because you yourself want respect? (Có giữ sự kính trọng người khác không, nhất là với những người lớn tuổi, chứ không lấy quyền mà đàn áp họ?)

> Is it inspired anyone, to instill in the heart some good examples for them to copy? (Có gây cảm động, in sâu trong lòng người nghe để họ biết và bước đi theo Chúa không?)

# What do you do when you are at 65 years old? How about 75 years old? How about 85 years old? (Bạn sẽ làm gì nếu bạn 65 tuổi? 75 tuổi? hay 85 tuổi? Chắc chắn bạn muốn hưởng gìa thoải mái.)

> Pastor Hilbun is now 85 years old and he still serves God’s church – would his life conduct inspire you? (MS Hilbun nay đã 85 tuổi vẫn còn hầu việc Chúa – đây có cảm xúc quí vị không để hăng hái hầu việc Chúa hơn?)

> I pray to God – “Lord! I am only 55. I have more than 30 years to catch up with my brother. If it is your will, help me to cacth him up, meaning – I will not quit until you tell me to quit.”

 

3) The example of how we love one another. (Gương sáng qua sự bày tỏ tình yêu thương thành thật cho nhau.)

> Do you know that all God’s commandments are based on love. (Mọi luật pháp của Chúa dựa trên tình yêu thương?)

# Matthew 22:37-40 – “Jesus replied: “Love the Lord your God with all your heart and with all your soul and with all your mind.’ 38 This is the first and greatest commandment. 39 And the second is like it: ‘Love your neighbor as yourself.’ 40 All the Law and the Prophets hang on these two commandments.” (Trong Mathiơ 22:37-40 – “Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. 38 Ấy là điều răn thứ nhất và lớn hơn hết. 39 Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. 40 Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.”)

> Both commandments have the word “love,” and both of these combine all the laws of God. (Cả 2 điều răn này đều có chữ “yêu,” và 2 điều răn này tóm tắt hết thảy luật pháp.)

 

a) If you love someone, you don’t want to hurt that person. (Nếu c/ta thật sự thương một người nào đó thì sẽ tránh không làm những điều gây tai hại đến mạng sống của họ.)

> Look back the 10 commandments – especially the last 5; what we should NOT do if we love. (Xem lại 10 điều răn của ĐCT, nhất là 5 điều cuối cùng thì phải tránh làm gì nếu c/ta thật sự thương yêu một người?)

# Exodus 20:13-17 – “You shall not murder. 14 “You shall not commit adultery. 15 “You shall not steal. 6 “You shall not give false testimony against your neighbor. 17 “You shall not covet your neighbor’s house. You shall not covet your neighbor’s wife, or his male or female servant, his ox or donkey, or anything that belongs to your neighbor.” (XEDTK 20:13-17 – “Ngươi chớ giết người. 14 Ngươi chớ phạm tội tà dâm. 15 Ngươi chớ trộm cướp. 16 Ngươi chớ nói chứng dối cho kẻ lân cận mình. 17 Ngươi chớ tham nhà kẻ lân cận ngươi, cũng đừng tham vợ người, hoặc tôi trai tớ gái, bò, lừa, hay là vật chi thuộc về kẻ lân cận ngươi.”)

> Why don’t you do these? Because they damage the other person. (Tại sao “chớ?” vì chỉ làm hại kẻ lân cận mình thôi.)

 

b) If you love someone, you do things that are beneficial for them. (Nếu c/ta yêu thương một người nào đó thì sẽ làm những điều đem lại những phước lành, ích lợi cho đời sống họ.)

> The basic of love is caring for others, meeting their needs, and light up their burdens through constant prayers and practical helps. (Yêu thương người khác nghĩa là chăm sóc nhu cầu cần thiết của họ, gánh bớt ách cho họ.)

# If you love someone, you will help to carry their burdens. (Mang lấy bớt ách của họ đang mang.)

> How many times we go to church, pay attentions to the needs of our brothers & sisters in Christ, go home, pray about it, and try to find a pracrical ways to meet those needs? (Bao nhiêu lần c/ta đến nhà thờ chú ý đến những nhu cầu của người khác, ra về cầu nguyện tha thiết cho họ, và tìm cách giúp đỡ thực tế?)

> What have you done for God’s church if you say you love Him? (Bạn đã làm gì cho hội thánh của Chúa, nếu mình nói rằng mình yêu Chúa?)

> What have you done for God’s children if you say you love His children? (Bạn đã làm gì cho con cái Chúa, nếu bạn nói mình yêu mến Ngài?)

> The apostle John taught about this love in 1 John 4:21 – “And he has given us this command: Anyone who loves God must also love their brother and sister.” (Sứ đồ Giăng dạy gì trong 1 Giăng 4:21 – “Chúng ta đã nhận nơi Ngài điều răn nầy: Ai yêu Đức Chúa Trời, thì cũng phải yêu anh em mình.”)

> Jesus said the way we love each others in church is the real example for the world to see God. In John 13:35 - “By this all men will know that you are my disciples, if you love one another.” (Chúa Giê-xu dạy, bởi cách c/ta yêu nhau thành thật, mà thiên hạ nhận biết Chúa – Giăng 13:35 – “Nếu các ngươi yêu nhau, thì ấy là tại điều đó mà thiên hạ sẽ nhận biết các ngươi là môn đồ ta.”)

> Love each others such a way that the unbelievers are curious, wanting to come to our church and finding out what we made of. (Hãy yêu nhau đến mức những người ngoại họ ngạc nhiên và muốn đến nhà thờ, để tìm hiểu động lực nào đã cảm động c/ta yêu thương nhau như vậy?)

 

4) The example of our faith (Gương sáng bằng đức tin không lay chuyển)

> Everyone has faith, but does the world know where is our faith based on? (Ai cũng có đức tin, nhưng thế gian có thấy đối tượng của đức tin mình không?)

# It must be God’s promises fulfilling in Jesus Christ. (Đối tượng ấy phải là Cứu Chúa Giê-xu, Con của ĐCT, và nền tảng của đức tin phải là những lời Ngài đã hứa.)

 

> Is our faith a tested one or an unsure faith? (Đức tin của c/ta có phải là loại đã được thử thách không hay là dễ bị di động?)

# When things get tough in your home – how does your faith show? (Khi đối diện với “bão tố” trong cuộc đời, lòng tin cậy của c/ta ở đâu và Chúa có thật không?)

# When you have not seen the light beyond the tunnel – does the world know that our faith still survives? (Khi đối diện với con đường cùng, thì đức tin của c/ta có còn “thở” không?)

> There are hearts in this world are so harden that nothing in this world can change, until the person sees the real faith demonstrated in us during the difficult times. (Có những tấm lòng cứng cỏi mà khó có thể làm chứng đạo, cho đến khi những người này thấy được đức tin thật của c/ta khi mình đối diện với những khó khăn hay ở giữa những cơn giông bão.)

 

5) The example of our purity (Gương sáng của đời sống tinh sạch)

> This area is kind of personal matter, because it involves our inner thoughts - what we are doing when no one around; Then how can we set good examples in this area? (Sự tinh sạch hình như là vấn đề tìm ẩn bên trong đời sống của một người, những ý tưởng thầm kín bên trong, như vậy thì thế nào làm gương tốt được?)

> Let me suggest to you couple ways that our inner life purity can be shown. (Đề nghị vài cách c/ta có thể bày tỏ sự tinh sạch của mình ra ngoài; Thứ nhất đó là cách c/ta ăn mặc có kín đáo không?)

 

a) The way we wear our clothes, even the way we sit – Do our clothes have enough coverage or a source of temptations for others? (Cách c/ta ăn mặc có hở hang quá không, làm cớ cho người khác phạm tội sao?)

# Why do we have to wear pants that are almost falling off? Why do we have to copy the gangster style in prison holding their pants because they don’t have belts to use for suicidal? (Tại sao c/ta lại bắt chước những người du đảng trong các nhà tù, mặc quần xệ gần như tuột ra để được chú ý?)  

> Are we King Jesus’ kids, or are we Hollywood’s children? (C/ta là những hoàng tử và công chúa của Vua Giê-xu, hay là con cái của Hollywood?)

 

b) The way we associate with others in the crowds, especially during weddings, and parties can show our heart purity or not. (Cách c/ta nói chuyện trong những cuộc vui đông người.)

# Some just like to talk dirty jokes because they attract the crowds; but this reflects the true selfimage of our heart impurity coming from what we read, watch on TV, or the kind of music we listen to. (Một số thích nói những câu chuyện tục để thu hút đám đông? Nhưng những điều này phản ảnh con người thật bên trong của mình, đã bị ô nhiễm bởi những loại sách mình đang đọc, những chương trình TV nào mình đang xem, những loại nhạc đang nghe?)

 

> Our body is impure because it is polluted with so much junk: from cigarettes, strong drinks, dirty images on the Internet, to listening to sexual promoting music…? Then it will show to the outside, the way we look at an opposite sex person (can be the same sex person today), the way we want to touch them. (Trong thân thể mình có đang bị ô nhiễm với những thứ như thuốc lá, rượu mạnh, những chương trình phim ảnh tục tĩu xấu xa, hay những laọi nhạc khiêu sự dâm dục, và rồi cách mình nhìn một người khác phái như thế nào?)

 

> To set good examples of purity outside, we must keep the inner pure by following the instructions in Philipians 4:8 – “Finally, brothers, whatever is true, whatever is noble, whatever is right, whatever is pure, whatever is lovely, whatever is admirable—if anything is excellent or praiseworthy—think about such things.” (Để làm gương tốt cho sự tinh sạch bên ngoài, c/ta phải giữ bên trong tinh sạch bởi làm theo lời dạy trong Philíp 4:8 – “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thánh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.”)

# So many people worry about their dirty hands, they use a lot of hand’s sanitizers, but leave their heart uncleaned, full of junks? (Biết bao nhiêu người quá lo lắng về hai bàn tay dơ của mình, hay dùng nhiều nước tẩy trùng, nhưng lại để tấm lòng mình đầy những sự ô uế làm tổ sao?)

# Our inner heart is just a “blank sheet of paper,” if we constantly write on it all the pure words of God then there is no more rooms for the impurities to come in. That’s just simple. (Yếu tố căn bản đó là tấm lòng của c/ta như một tờ giấy trắng, nếu c/ta chịu khó thường xuyên viết trên tờ giấy này đầy những điều trong sạch của lời Chúa, thì không còn chỗ nào để những điều tục tĩu xấu xa của thế gian đi vào.)

> It is sad that many parents understood this, but they do not guard of things their children are watching, reading, and listening? (Điều đáng buồn đó là nhiều bậc cha mẹ biết điều này, nhưng lại chẳng kiểm soát con em của mình đang xem gì, chơi video gì, nghe nhạc gì?)

> We don’t have to live according to the world standards showing on TV through many programs such as “Exchange housewives,” or “Living nude in the jungles.” (C/ta không cần phải chạy theo thói tục của đời này.)

 

> We must seek God to help us living a GODly life through GODly examples, so people can see GOD and come to know His love, mercy and holiness. (C/ta phải luôn tìm kiếm Chúa để sống một cuộc đời làm gương tốt cho mọi người thấy được Chúa và đến kinh nghiệm được tình yêu thương và sự thánh khiết của Ngài.)

 

> Once a while I have a chance to write a letter of recommendation for some of our young people about to be graduated from Highschool and finding some scholarships. (Là Mục sư, tôi có nhiều cơ hội để viết những lá thư giới thiệu cho những người bạn trẻ khi muốn xin học bổng hay tìm một công ăn việc làm tốt.)

> For most of the kids – it is easy; I have no trouble listing their accomplishments, characters, dedication, faith, leadership, and life examples to suggest that they deserve a scholarship. But for some, it is difficult because it took me a while to come up with something to write about. (Phần đông tôi dễ viết những lá thư này, nhưng có khi có những bạn trẻ tôi ngồi nặn óc ra, chưa thấy có điều gì tốt lành để đề cập trong lá thư được? Đời sống “tin kính” không có, vì khi nói chuyện chỉ nghe nói đến tiền và làm sao có nhiều tiền; “đức tin” cũng không có, vì lâu lâu trong ngày lễ mới thấy có mặt ở nhà thờ; “yêu thương” thì cũng chẳng có dấu hiệu nào rõ ràng là đang để ý hay chăm sóc những nhu cầu của những người xung quanh.)

> If you ask someone to write a letter of recommendation for you, do you think the person you have asked have no trouble to talk about your good life examples in speech, conduct, love, faith, and purity? (Nếu bạn phải nhờ một người viết một lá thư giới thiệu, thì bạn nghĩ người viết lá thư đó có trở ngại viết gì về lời nói, nết làm, tình yêu thương, đức tin và đời sống tinh sạch của bạn không?)  

 

> Sometimes I wonder when I die, at my funeral - who will be there and if someone has to speak about my life – what would they say about my speech, conduct, love, faith and purity as a Christian – a person belong to Jesus Christ. (Có bao giờ suy nghĩ đến ngày “lễ tang” của mình chưa? Những người đến dự, đứng bên cạnh quan tài của mình thì họ sẽ nói gì về mình? Họ có tìm được những điều tốt lành để nói về c/ta không, hay là nghĩ hoài không ra?)

 

> Let’s all try to live a life with God’s help setting godly examples, so that after we’ve gone, we leave behind a godly legacy of our speech, conduct, love, faith and purity for the next generations to follow. Amen! (Hãy cùng nhau cố gắng sống một cuộc đời đáng giá, để khi c/ta lìa trần, c/ta để lại những một tấm gương tốt cơ đốc thực tế, về lời nói, cách cư xử, tình yêu thương, đức tin, và sự tinh sạch, cho con cháu c/ta noi theo để chúng nó luôn bước đi theo Chúa Giê-xu vững vàng.) 

 

 

----------------- Lời Mời Gọi

> Do you know that you are the salt of the earth and the light of the world?

> Why salt looses its salitiness and why the light is no longer shining for Jesus?

> Why Christians no longer make a difference in this world?

> Because we are blending in with the world, the things of the world and its patterns.

 

> We need to wake up and recognize who we are, so that we live a life setting godly examples in our speech, conduct, love, faith and purity, so the world may know Jesus.

> People learn fast by seeing our life examples and follow.

> Children learn fast not from what we tell them, but by what their parents are doing.

> The world cannot see our Jesus if the only thing they know is our gossiping, jealousy, quarrels, drunkunard, cheating, stealing…

 

> Do you want to live a good life - A life that makes a difference in the world for God?

> You must begin with Jesus!

> You must allow His Holy Spirit to trim off the bad fruits, and grow the good fruits in you.

> You must start today… and ask the Holy Spirit to transform your speech, conduct, love, faith, and purity to make a difference for God!

> You must imitate Christ as Paul once said in 1 Corinthians 11:1 – “you should imitate me, just as I imitate Christ.”

> We should pattern our lives after those who follow Christ.


 

Setting Godly Examples

(1 Timothy 4:12-16)

 

“Don’t let anyone look down on you because you are young. Instead, set an example for the believers through your speech, behavior, love, faith, and by being sexually pure. 13 Until I arrive, pay attention to public reading, preaching, and teaching. 14 Don’t neglect the spiritual gift in you that was given through prophecy when the elders laid hands on you. 15 Practice these things, and live by them so that your progress will be visible to all. 16 Focus on working on your own development and on what you teach. If you do this, you will save yourself and those who hear you.”

 

          There are many different ways that we can learn things in this life. An excellent way to learn is by copying good examples. Paul was a mentor to Timothy who was a young pastor of a church. His age caused an inferior to his ministry, because some of the people would not accept him totally and even looked down on him. May be some of the teenagers and youths are feeling the same way today? But as a pastor, I want to borrow Paul’s instructions to affirm you that you should never let your youth affect your service to the Lord.  You just boldly live a life, setting godly examples since you are in Christ; Being young is not an excuse.

 

          Jesus called us to be “the salt of the earth and the light of the world.” In order for the salt to be effective, the light to shine, we, as Christians, should try our best living a life setting good examples for others to see Jesus in us. Have you observed and wondered why Christianity declines in this generation, especially in America today? Of course, one of the reasons is because wickedness increases; but I believe also because there is no longer a difference between a Christian and an unbeliever. To turn this world around for Jesus we need to live according to the name we are given – That is “Christians” meaning the people belong to Jesus Christ. We need to “copy” Jesus, and live a life setting godly examples so others can see the way to God. Jesus Christ is our greatest “Example” that we should imitate and follow because we belong to Him.

 

          Paul encouraged Timothy to live a life setting good examples in the following five areas:

          1) The example of our speech - We ourselves must be very careful with our words to speak godly, meaning according to Gods’ will – how? There are few checks before we speak: a) Are the words I about to speak totally true, or just half truth/a lie? b) Is it the right time to speak those words? c) Is it building up anyone or destroying someone?

          2) The example of our behavior or conduct - Is my conduct hypocrite or sincere? Is it discriminating? Is it fair? Why do I deal with this person differently than others? Is it in controlled manner or full of anger? Is it with respect, especially to the elders, because you yourself want respect? Is it inspired anyone, to instill in the heart some good examples for them to copy?

          3) The example of how we love one another. Do you know that all God’s commandments are based on love? If you love someone, you don’t want to hurt that person. If you love someone, you do things that are beneficial for them. Jesus said the way we love each others in church is the real example for the world to see God.

          4) The example of our faith - Is our faith a tested one or an unsure faith? When things get tough in your home – how does your faith show?

          5) The example of our purity - The way we wear our clothes can express our inner purity.  Do our clothes have enough coverage or a source of temptations for others? Are we King Jesus’ kids, or are we Hollywood’s children?

         

          To set good examples of purity outside, we must keep the inner pure by thinking about the words of God.  Our inner heart is just a “blank sheet of paper,” if we constantly write on it all the pure words of God, then there is no more room for the impurities to come in. Have you wondered about your funeral - who will be there and if someone has to speak about you – what would they say about your life examples as a Christian? Let’s all live a life with God’s help setting godly examples, so that after we’ve gone, we leave behind a godly legacy of our speech, conduct, love, faith and purity for the next generations to follow. Amen!