Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 19

Đời Sống Của Người Cơ Đốc

(What Does a Christian Do?)

(Côlôse 4:2-5)

 

“Phải bền đổ và tỉnh thức trong sự cầu nguyện, mà thêm sự tạ ơn vào. / 3 Cũng hãy cầu nguyện cho chúng tôi, xin Đức Chúa Trời mở cửa cho sự giảng đạo, hầu cho tôi được rao truyền lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ, vì lẽ đó mà tôi bị xiềng xích, 4 lại hầu cho tôi được tỏ cho biết lẽ ấy như điều tôi phải nói. / 5 Hãy lấy sự khôn ngoan ăn ở với những người ngoại, và lợi dụng thì giờ. 6 Lời nói anh em phải có ân hậu theo luôn, và nêm thêm muối, hầu cho anh em biết nên đối đáp mỗi người là thể nào.”

(Devote yourselves to prayer, being watchful and thankful. 3 And pray for us, too, that God may open a door for our message, so that we may proclaim the mystery of Christ, for which I am in chains. 4 Pray that I may proclaim it clearly, as I should. 5 Be wise in the way you act toward outsiders; make the most of every opportunity. 6 Let your conversation be always full of grace, seasoned with salt, so that you may know how to answer everyone.)

 

 

I. Paul’s Prayer Life

 

> What does a Christian do? As Christians, how do we go about our daily life? (Đời sống của một người cơ đốc là như thế nào? Họ làm gì và sống giống ai?)

> Do you need a model to follow or to copy? (Bạn có cần một người mẫu để biết bắt chước sống xứng đáng là một người cơ đốc không?)

# The life of the apostle Paul is a good model for us to imitate because he followed Jesus. (Cuộc đời của sứ đồ Phaolô là 1 gương mẫu cho c/ta bắt chước vì ông là người đã bắt chước Chúa Giêsu.)

# 1 Corinthians 11:1 Paul said – “Follow my example, as I follow the example of Christ.” (Chính Phaolô đã tuyên bố - “Hãy bắt chước tôi, cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy.”)

 

> In v. 2, Paul’s life example teaches us that 1) A Christian life is a life of devoting to pray. (Qua cuộc sống của Phaolô trong c. 2 c/ta thấy đời sống của một người cơ đốc là một người bền đỗ trong sự cầu nguyện.)  

> Of course, we all need to eat, to sleep, to exercise, to go to school, to work, but we must be devoted to pray, because we belong to Christ. (Chắc rằng ai trong c/ta cũng cần ăn, ngủ, thể thao, đi học, đi làm, nhưng là cơ đốc nhân, đời sống của c/ta không thể thiếu sự cầu nguyện, vì c/ta thuộc của Chúa.)

 

a) Why do we pray? (Tại sao c/ta cần cầu nguyện?)

# Because we are weak, our strength is limited, and we can’t control the future. (Bởi vì c/ta yếu đuối, sức lực có giới hạn, và c/ta không biết rõ tương lai là thể nào.)

# Because we are living in the enemy land, and they are stronger than us. (Bởi vì c/ta đang ở trong đất của kẻ thù satan là vua chúa, có những quyền lực mạnh hơn c/ta.)

> When we pray, we are depending on the greater power of the Almighty God. (Khi c/ta cầu nguyện là khi mình nương cậy nơi quyền năng vô hạn của Đức Chúa Trời.)

> When we pray, we express our faith of our dependence in God. (Khi c/ta cầu nguyện là lúc c/ta bày tỏ đức tin của mình nơi Chúa.)

 

b) What do you pray? (Khi bạn cầu nguyện thì thường nói gì với Chúa?)

# It’s ok to ask for things/needs/blessings and interceding for others’ needs. (Điều không có sai trong sự cầu nguyện khi c/ta xầu xin Chúa ban cho phước lành cho mình, hay cầu thay những nhu cầu cho người khác.)

# In Matthew 6:11 – didn’t Jesus teach His disciples to pray – “Give us today our daily bread,” but praying is not just about asking. (Không phải Chúa Giê-xu đã dạy các môn đồ của mình cầu nguyện – “Xin cho chúng tôi hôm nay đồ ăn đủ ngày” sao? Nhưng cầu nguyện không phải chỉ để xin xỏ Chúa đáp ứng những nhu cầu thôi.)

> We must learn to pray at higher levels. (C/ta phải tập cách cầu nguyện với mức cao hơn.)

 

> Level 1 – In praying, have you ever focused on asking God to reveal His will for your life? (Có bao giờ bạn xin Chúa bày tỏ cho mình biết ý và việc của Ngài cho đời sống của mình là gì không?)

> Praying must not always “give me, bless me, heal me, protect me,” but also to pray liked the prophet Isaiah once said “Here I am, Lord! send me!” (Cầu nguyện không thể nào chỉ xin Chúa “ban phước, chữa lành, bảo vệ” cho con và gia đình con mà thôi, nhưng phải cầu nguyện như tiên tri Êsai ngày xưa có thốt lên: “Lạy Chúa! Có con đây, xin Ngài sai con!”)

# This kind of prayer distinguishes the difference between an amateur and a professional in faith. (Đây là loại cầu nguyện phân biệt giữa một người bình thường và người vô thường trong đức tin.)

> A matured Christian would learn to pray – “How can I serve You, Lord! How can I make ‘Your will be done,’ How can I know Your will for my life?” (Người cơ đốc trưởng thành sẽ thường cầu nguyện xin Chúa khải thị cho mình thấy ý Chúa và những việc mình phải hầu việc Ngài.)

> It takes a spiritual “gut” to pray asking for God’s will for your life, because our flesh is lazy and self-ish, and our life is too busy, not wanting to serve God and don’t want to be bothered. (Nó đòi hỏi một tấm lòng nhất quyết tận hiến cho Chúa xử dụng cuộc đời mình, vì xác thịt thì yếu đuối, ích kỷ, lười biếng, còn cuộc sống thì quá bận rộn, không muốn Chúa làm phiền mình.)

 

> Level 2 – in v. 3, we learn from Paul that - Not just praying for God’s will for your life, but being watchful and praying for the opportunity to serve God. (Mức thứ hai học ở nơi Phaolô đó là trong sự ca tìm kiếm để thấy được những cơ hội mà hầu việc Chúa.)

# Ephesians 2:10 is a common verse that many Christians often ignore – This verse reminds us that after you are saved by God’s grace through faith then what? “For we are God’s handiwork, created in Christ Jesus to do good works, which God prepared in advance for us to do.” (Trong Kinh Thánh Êphêsô 2:10 là câu Kinh Thánh mà nhiều người thường hay bỏ qua đó là – nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, rồi sao nữa? “vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.”)

> We are saved by grace through faith… to serve God. (C/ta được cứu bởi ân điển qua đức tin… để hầu việc Đức Chúa Trời, chứ không có “ngồi chơi sơi nước.”)

 

> We must be prayerful of the good opportunities that God will open in front of your eyes. (C/ta phải tỉnh thức để ý thấy những cơ hội tốt Chúa đang mở ra trước mắt mình.)

# I often pray for VHBC will be liked the Philadelphia church mentioned in Revelation 3:7-8. (Tôi thường hay cầu nguyện xin cho VHBC được giống như Hội Thánh Philađenphi trong Kinh thánh.)

> Why do I like this church among the 7 churches? (Tại sao tôi thích Hội Thánh này ở trong vòng 7 Hội Thánh Chúa Giê-xu nói chuyện với qua sứ đồ Giăng ở đảo Pátmô?)

# “To the angel of the church in Philadelphia write: These are the words of him who is holy and true, who holds the key of David. What he opens no one can shut, and what he shuts no one can open. 8 I know your deeds. See, I have placed before you an open door that no one can shut. I know that you have little strength, yet you have kept my word and have not denied my name.” (“Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Phi-la-đen-phi rằng: Nầy là lời phán của Đấng thánh, chân thật, là Đấng có chìa khóa của Đa-vít, mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được: 8 Ta biết công việc ngươi; nầy, ta đã mở trước mặt ngươi một cái cửa không ai đóng được; vì ngươi có ít năng lực, mà đã giữ đạo ta, và chẳng chối danh ta.”)

> Jesus promised to open a door/opportunity for this faithful church that no one can shut. (Chính Chúa Giê-xu hứa sẽ mở một cánh cửa, một cơ hội tốt cho Hội Thánh trung tín này mà không ai đóng được.)

 

> Do you pray for God to open a “door” for VHBC to serve Him? (Quí vị có đang cầu nguyện xin Chúa mở một cánh cửa cho VHBC hầu việc Ngài không?)

> Do you pray for your church leaders that Jesus will give them new visions to do His will; So that they can lead God’s people to serve Him wholehearted? (Quí vị có đang cầu nguyện cho thành phần lãnh đạo Chúa ban cho những khải tượng mới, để hướng dẫn Hội Thánh yêu mến và hầu việc Chúa hết lòng không?)

> I always believe Church revival must first begin at the leadership level, when we, as leaders come, humble our heart and confessing our sins to God; If you are luke-warm, self-satisfied, then how do you expect your small group to grow? (Tôi luôn tin rằng Hội Thánh được phục hưng phải bắt đầu từ thành phần lãnh đạo, khi c/ta biết hạ mình, xưng tội cùng Chúa; vì nếu c/ta là những người lãnh đạo nguội lạnh, tự mãn, chỉ lo sống cho riêng mình, theo ý mình thì làm sao nhóm nhỏ của mình được tăng trưởng thuộc linh?)

# Acts 2:17 said what? “In the last days, God says, I will pour out my Spirit on all people. Your sons and daughters will prophesy, your young men will see visions, your old men will dream dreams.” Trong Công Vụ 2 có chép – “Đức Chúa Trời phán: Trong những ngày sau rốt, Ta sẽ đổ Thần ta khắp trên mọi xác-thịt; Con trai và con gái các ngươi đều sẽ nói lời tiên tri, Bọn trai trẻ sẽ thấy điềm lạ, Và các người già cả sẽ có chiêm bao,”)

> Leaders – do you believe that we are living “in the last days?” If yes, then have you prayed to God for new visions and dreams, new opportunities to reach out to the lost world? (Lãnh đạo – quí vị có ý thức mình đang sống ở trong những ngày sau rốt không? Nếy biết vậy, thì quí vị có đang tha thiết cầu xin Chúa ban cho mình những khải tượng mới, giấc mơ mới để truyền bá Tin Lành chưa?)

 

> I hope you also learn from Paul’s life that sometimes a good opportunity may not be a “common sense” as we always thought. (Tôi mong rằng c/ta cũng học được qua đời sống của Phaolô đó là cơ hội tốt nhiều khi không theo như sự suy nghĩ bình thuờng của mình.)

# Do you know where was Paul when he wrote this letter to the church in Colossae? (Quí vị có biết là Phaolô đang ở đâu khi ông viết lá thư này không?)

> He was “in chains” then how could he find an opportunity to serve God as an apostle to the gentiles? (Ông đang trong ngục tù, bị xiềng xích, thì làm sao có cơ hội để hầu việc Chúa đây?)

# Listen to what Paul said in Philippians 1:12-13“Now I want you to know, brothers and sisters, that what has happened to me has actually served to advance the gospel. As a result, it has become clear throughout the whole palace guard and to everyone else that I am in chains for Christ.” (Trong Philíp 1, Phaolô nói gì về việc xiềng xích của mình – “Hỡi anh em, tôi muốn anh em biết rằng điều xảy đến cho tôi đã giúp thêm sự tấn tới cho đạo Tin Lành, đến nỗi chốn công đường và các nơi khác đều rõ tôi vì Đấng Christ mà chịu xiềng xích.”)

> I always wonder how many Romans soldiers who were chained next to Paul each day for nearly 2 years that came to know Jesus? (Tôi luôn suy nghĩ có bao nhiêu người lính lama đã đến biết Cứu Chúa Giê-xu vì họ phải cùng bị xiềng chung với Phaolô mà đã được ông chia xẻ tin lành cho?)

 

# The flood last year with so much headaches and tiredness – did you see it as a great opportunity for our faithfulness be tested and a good door to reach out to the lost? (Cũng như trận lụt năm ngoái với nhiều sự cực nhọc, quí vị có thấy là cơ hội tốt để Chúa thử lòng trung tín của c/ta và mở cửa cho c/ta giảng đạo làm chứng không?)

> Do your difficult times show a testimony of God’s power to advance the Gospel? (Thử hỏi có những khó khăn nào trong đời sống của quí vị và tôi mà đã làm chứng chi về quyền năng vô hạn của Chúa mà tấn tới cho đạo Tin Lành không?)

 

> Level 3 – In v. 4, Paul taught us to pray for knowing how to do God’s will. (Mức thứ ba trong c. 4, Phaolô dạy c/ta phải cầu nguyện xin Chúa ban ơn và chỉ dạy mình cách làm theo ý của Ngài.)

# Paul asked Christians to pray for the power to preach the Gospel in simplicity and clarity. (Phaolô xin mọi người câu nguyện cho ông có quyền phép giảng dạy cách rõ ràng và có hiệu quả.)

# Ephesians 6:20 Paul asked the same thing from Christians in Ephesus“for which I am an ambassador in chains. Pray that I may declare it fearlessly, as I should.” (Trong Êphêsô 6, Phaolô cũng xin các con cái Chúa ở thành Êphêsô cầu nguyện cho ông cùng một nhu cầu – “mà tôi vì đạo ấy làm sứ giả ở trong vòng xiềng xích, hầu cho tôi nói cách dạn dĩ như tôi phải nói.”)

 

> The most common difficulty preventing many of us to witness for Jesus is F-E-A-R. (Điều mà thường cản trở c/ta nhiều nhất trong sự làm chứng đạo là sự sợ hãi.)

# It is much easier for us to lead a Bible study than standing in front of a crowd to speak about Jesus? (Việc hướng dẫn một lớp học Kinh Thánh dễ hơn là đứng trước đám đông làm chứng về Chúa Giê-xu?)

# It is much easier to go to church worship on Sunday than to go visiting someone & share the Gospel? (Việc dễ cho c/ta đi thờ phượng hơn là thăm viếng một người và chia xẻ Tin Lành cho họ?)

 

> Why do we have fear? (Tại sao c/ta lại sợ hãi và nhút nhát?)

a) Because we are doing it with our own strength, and not depending on God’s power. (Lý do là vì c/ta còn cố gắng làm dựa theo sức năng riêng của mình, thay vì nương cậy nơi Chúa.)

b) We forgot the Gift that Jesus gave in Acts 1:8“But you will receive power when the Holy Spirit comes on you; and you will be my witnesses in Jerusalem, and in all Judea and Samaria, and to the ends of the earth.” (C/ta quên một Ơn lớn mà Chúa Giê-xu đã hứa ban cho c/ta, đó là quyền phép của Thánh Linh Ngài.)

> We live with a faith that only depends on what we can see, and not the invisible power given from within that we cannot see. (C/ta sống hay chỉ dựa trên những gì mắt c/ta thấy được bên ngoài, nhưng không dựa trên những gì Chúa ban cho c/ta bên trong, không thấy được.)

> So we must earnestly pray for this power. (C/ta phải cầu nguyện cho quyền năng này.)

 

c) How should we pray? (Quí vị cầu nguyện như thế nào?)

> I have learned a new and unconventional way of praying during the last annual leadership training. (Tôi vừa học được một cách cầu nguyện mới lạ trong chuyến huấn luyện Lãnh Đạo vừa qua.)

> We all know the old way to pray is to “bow your head and close your eyes.” (Ai trong c/ta cũng biết khi cầu nguyện là cúi đầu và nhắm mắt lại, phải không?)

 

# But we also can do “Prayer-walking.” (Nhưng c/ta cũng có thể cầu nguyện khi đi đứng khắp mọi nơi hằng ngày.)

> This is a way of praying with eyes and ears open to see and to hear when you are walking about and prompting by God to pray right away. (Đây là cách cầu nguyện mở mắt, mỡ tai, mở lòng để thấy và nghe những gì xung quanh mình khi đi đứng và cảm động dấy lòng mà cầu nguyện với Chúa ngay.)

> It is biblical through the life of Jesus Christ. (Chúa Giê-xu cũng thường cầu nguyện cách này.)

# Matthew 9:36-38“When he saw the crowds, he had compassion on them, because they were harassed and helpless, like sheep without a shepherd. Then he said to his disciples, “The harvest is plentiful but the workers are few. Ask the Lord of the harvest, therefore, to send out workers into his harvest field.” (Như trong Mathiơ 9 – “Khi Ngài thấy những đám dân đông, thì động lòng thương xót, vì họ cùng khốn, và tan lạc như chiên không có kẻ chăn. Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Mùa gặt thì thật trúng, song con gặt thì ít. Vậy, hãy cầu xin chủ mùa gặt sai con gặt đến trong mùa mình.”)

 

> As you are walking in life, what do you see? (Khi c/ta đi đứng mỗi ngày, c/ta thường thấy gì?)

# Do you just see only things on sales, only the wicked people getting rich causing you to get envy or jealous? (Có chỉ thấy những quảng cáo bán đồ sale, hay là những kẻ ác làm giàu thôi không?)

> Or do you see lost souls & begin to pray for them? (Hay là thấy ~linh hồn hư mất đang đi lại?)

> Do you hear the needs, the broken heart and begin to pray for that? (Quí vị có để ý tai nghe những tấm lòng tan vỡ và bắt đầu cầu nguyện cho họ ngay không?)

> Do you see conflicts and pray for peace? (Có thấy sự xáo trộn và cầu xin cho sự hòa bình không?)

> Do you see people walking into this place to worship and pray for them, rather what color of “ao dai” they are wearing today? (Có thấy những người bước vào phòng nhóm này mà cầu nguyện cho họ không, hay chỉ thấy những màu áo dài của họ mặc là màu gì?)

> Do you hear the cries when people sharing their needs in the Bible study class and pray for their comfort, answers, and healing? (C/ta có nghe những lời than khóc, khó khăn, khổ cực, cô đơn mà người ta chia sẻ trong lớp học Kinh thánh và cầu nguyện cho được chữa lành, và có câu giải đáp nan đề không?)

> Do you see the pastor’s burdens and pray for him, finding ways to be in partnership with him? (C/ta có nghe lời than thở của vị mục sư mà tìm cách cùng hiệp tác nâng đỡ công việc với ông không?)

> Open your eyes and open your ears and devote to pray always. (Hãy mở mắt, mở tai, mở lòng mà bền đỗ trong sự cầu nguyện luôn.)

 

# I have learned this last Thursday when bringing an elder to the emergency room. (Tôi áp dụng lối cầu nguyện này khi đưa bác Mít vào viện cứu cấp trong tuần qua.)

> Sitting in the waiting room, instead of anxious about when our name got called, I looked at the faces of all patients, security guards, nurses, people working at the desk and begin to pray for them to receive healings and come to know God. (Khi ngồi trong phònd đợi, tôi quan xát và nhìn từng gương mặt của những người bệnh nhân trong phòng đó, kể cả người cảnh sát canh, các cô y tá, những người làm việc và cầu nguyện xin Chúa chữa lành họ một cách lạ lùng để họ biết đến Ngài.)

> Time was flying quickly, I feel peaceful and thankful for the life in US that we have these services. (Bỗng nhiên thấy thời gian trôi qua nhanh chóng, và mình cảm thấy có một tâm hồn bình an, đầy sự cảm tạ Chúa và biết ơn cho những điều được họ chăm sóc cho.)

 

> Devote your life to pray; don’t just do it in church, don’t just do it once a while at your convenience. Pray without ceasing, and that is the meaning of the word “devotion” – isn’t it? (Hãy bền đỗ trong sự cầu nguyện; đừng chỉ làm trong nhà thờ mà thôi, đừng chỉ làm khi nào rảnh, cầu nguyện không thôi, đó là ý nghĩa của trạng từ “bền đỗ.”)

 

> Are you a devoted Christian? Can you prove to Jesus that He is your Lord all the times, and not just on Sunday? (Bạn có là một cơ đốc nhân trung tín hết lòng với Chúa không? Bạn có thể làm chứng sự trung tín của mình mọi lúc không hay chỉ trong ngày Chúa Nhật thôi?)

 

d) Paul reminded us - Don’t forget to add gratitude in your prayer. (Phaolô cũng nhắc nhở c/ta đừng quên cầu nguyện với tấm lòng cảm tạ biết ơn Chúa luôn.)

> Praying is something that every Christians can do, but surprisingly it is the least thing we do to unleash the power; If you don’t believe me, check yourself, comparing the time you pray each day versus with the time you spend with electronic stuffs? (Sự cầu nguyện là điều quan trọng nhất mà mọi người cơ đốc có thể làm được, nhưng ngạc nhiên lại là điều mà c/ta làm ít nhất?)

> Why? Simply, because it is boring! Praying can become a burden? (Tại sao vậy? Tại sao nó trở nên một điều chán ngán, một gánh nặng cho đời sống thuộc linh?)

> Paul taught us how to make it not become a burden? Pray with a thankful heart! (Phaolô dạy c/ta làm sao tránh tình trạng đó, bằng cách trong sự cầu nguyện c/ta đừng quên sự cảm tạ Chúa.)

 

> What are you thankful for Jesus – do you know, can you count them? (Bạn đang cảm tạ Chúa điều gì? Bạn có biết không? Có đếm được không?)

# Jesus died in your place. He took your shame and mine on the mean and brutal cross. (Chúa Giê-xu chết thay thế chỗ cho bạn trên cây thập tự gía.)

# He gives you freedom, to overcome all kinds of addictions. (Ngài ban cho bạn quyền năng của sự tự do chiến thắng biết bao nhiêu những thứ nghiện ngập.)

# He gives you the Holy Spirit living in you. (Chúa ban cho Thần Linh Ngài sống trong mỗi c/ta.)

# He gives you His words in the Bible. (Chúa ban cho c/ta lời Kinh Thánh.)

# He sends angels to protecting your steps. (Chúa sai thiên sứ giữ gìn mọi bước đi của c/ta.)

# He heals your body. (Ngài chữa lành bịnh cho thân thể c/ta.)

# He promises to bless you with all the heavenly blessings. (Chúa hứa ban cho c/ta gia sản nước thiên đàng.)

# He provides you with a church to go and worship God easily. (Chúa cho c/ta có cơ hội thờ phượng Chúa và hầu việc Ngài một cách dễ dàng.)

# He gives you so much comfort in this life. (Ngài bạn cho c/ta mọi sự thoải mãi trong cuộc sống.)

 

> Have you compared your life with other Christians living in Muslim or communist countries and be thankful for the freedom we have here. (Bạn có bao giờ so sánh nếp sống của c/ta với những người tín hữu khác đang sống ở các nước Hồi gíao hay Cộng Sản không?)

# I read a book on the other day and my tears almost came out. (Tôi đọc một cuốn sách về cuộc sống của những người đó mà nước mắt muốn tuôn chảy.)

> Some Muslims came to know Jesus and wanted to be baptized; So, they seeked an evangelist. (Có một số người Hôì Giáo đến biết Chúa Giê-xu và tìm một người giáo sĩ xin được làm báp têm.)

> The evangelist said: “Ok, but I want you to go home tonight and think about the things you may lose tomorrow (e.g. your job, your house, your family, and even your life?). I just want to remind you that troubles will come tomorrow and you can lose big. Then come back to me if you still want me to baptize you.” (Vị gíao sĩ nói: Tốt lắm, nhưng tôi muốn anh về nhà tối nay và suy nghĩ đến những gì anh sẽ bị mất mát ngày mai, có thể việc làm, nhà cửa, gia đình hay kể cả tánh mạng của anh, rồi nếu anh vẫn còn muốn thì trở lại tôi sẽ làm báptêm cho anh.)

> Our life is so comfort, convenient and easy. We live only couple miles to church, once a week – but strangely that has became even a burden for us. We drag to church late and we disappear quickly even before the pastor says the benediction? (Cuộc sống của c/ta quá tự do và thoải mái. C/ta sống chỉ vài dặm xa nhà thờ thôi mà chỉ một tuần một lần c/ta “lê thê, vội vã” vào nhà thờ đi nhóm trễ và mong về sớm, và việc đi nhóm đã trở thành một gánh năng của c/ta sao?)

> We only come to church once a week, but don’t mind to work 6 days a week – long hours, and we cannot even do that for the Lord one day of the week? (C/ta chỉ đi nhà thờ có một lần mỗi tuần còn sẵn sàng đi làm 5-6 ngày khác mà chẳng lẽ c/ta không hết lòng sao?)

> God! Have mercy on us! Because we have failed to show our devotion to You when our lips saying that You are our Lord! I am sorry Lord, for the way we are. (Nguyện xin Chúa thương xót và tha tội cho c/con vì chỉ bày tỏ sự trung tín của mình ở trên môi miệng mà thôi!)

 

> The more we understand what God has done for us in Christ, the easier for us to pray. (C/ta càng hiểu biết những gì Chúa đã làm cho mình, thì sự cầu nguyện của c/ta càng dễ dàng & sốt sắng hơn.)

# With a thankful heart, praying will no longer be a burden, and serving without any more complain. (Với tấm lòng biết ơn Chúa, sự cầu nguyện không còn là một gánh nặng nữa.)

 

 

II. Living Wisely before the World

 

> Paul taught us a lifestyle of a missionary. (Phaolô dạy c/ta đời sống cơ đốc nhân là một đời sống của những người giáo sĩ.)

> We all must be on mission as a way of life, and not have to take a trip going to Mexico or Vietnam. (C/ta phải có một nếp sống tự nhiên của một người truyền giáo, chứ không cần thiết phải đi đến tới Mexico hay Việt Nam thì mới truyền giáo được.)

> Missions are carrying on wherever the “church” (that you and me) is present at home, at work, at school, in the neighborhood, in the market place. (Sự truyền giáo ở bất cứ nơi nào mà có Hội Thánh Chúa, chính là mỗi c/ta hiện diện, ở sở làm, trường học, chợ búa…)

# Do you see Hongkong market, Walmart, hospital, school zones, workplaces are mission fields? (Bạn có thấy chợ Hongkong, nhà hàng, sở làm, trường học là những cánh đồng truyền giáo không?)

> It’s good to bring people to church; but we must also bring the “church” to people. (C/ta cần đem người đến Hội Thánh; nhưng c/ta cũng cần đem Hội Thánh đến với người.)

 

> A missionary lives wisely and speaks words full of grace. (Người gíao sĩ thì phải là người có những lời nói có ân huệ theo sau.)

 

1) v. 5 - “Be wise in the way you act toward outsiders; make the most of every opportunity.” (“Hãy lấy sự khôn ngoan ăn ở với những người ngoại, và lợi dụng thì giờ.”)

> To be wise in the way we walk means that we’re careful not to say or do anything that would make it difficult to share the gospel, or turn people off. (Đây nghĩa là cách cư xử, lối sống và lời nói của mình không làm cản trở cho công việc gieo đạo Tin Lành đến với mọi người.)

> Don’t you know that the world is watching us. (Bạn có biết là thế gian và thiên hạ đang chú ý đến c/ta không?)

# 1 Peter 2:12 - “Live such good lives among the pagans that, though they accuse you of doing wrong, they may see your good deeds and glorify God on the day He visits us.” (Trong 1 Phiêrơ 2 có chép – “phải ăn ở ngay lành giữa dân ngoại, hầu cho họ là kẻ vẫn gièm chê anh em như người gian ác, đã thấy việc lành anh em, thì đến ngày Chúa thăm viếng, họ ngợi khen Đức Chúa Trời.”)

> Would you live so wisely that takes notice of the people surrounding you, or would it be a surprised to them that they find out that you’re a Christ-follower? (C/ta có sống khôn ngoan để cho những người xung quanh tò mò đến biết Chúa, hay là lối sống của c/ta gọi mình là tín đồ mà làm họ rất ngạc nhiên chăng?)

# Story of two men fighting in a restaurant, starting cursing each other; then the restaurant owner knowing them are Christians, he came out and said: “Please, you two go outside my restaurant and settle your issues. This is not a church!”

> You may say: “There is no such thing!” then view the facebook and you will know.

 

> We need to be very careful about the way we act because people are validating Christianity based upon how we are living. (C/ta phải rất cẩn thận trong lối sống của mình vì thiên hạ đang quan sát coi xem mình sống có giống như lời mình nói về đạo không?)

> Our walk with Christ enables them to be curious for us to talk about Jesus Christ. (Lối sống của c/ta phải làm cho người ngoại chú ý, tò mò để dễ cho c/ta nói về Chúa cho họ.)

> v. 5 focuses on how we walk, but in v. 6, the emphasis is on how we talk. We must balance our life and our lips. (c. 5 dạy nếp sống của c/ta phải đi đôi với lời nói của c/ta trong c. 6.)

 

2) v. 6 – By living wisely, we make the most of every opportunity to speak grace to everyone, specially the outsiders. (c. 6, Phaolô dạy hãy lợi dụng mọi cơ hội để nói lời ân huệ với mọi người, nhất là cho những người ngoại.)

> Be ready to give an answer to all who ask us questions about our faith. (Phải sẵn sàng câu trả lời cho mọi kẻ hỏi về niềm tin đạo của c/ta có và Cứu Chúa Giê-xu.)

# 1 Peter 3:15 - “… Always be prepared to give an answer to everyone who asks you to give the reason for the hope that you have. But do this with gentleness and respect.” (Sứ đồ Phiêrơ nhắc nhở gì? “TrongHãy thường thường sẵn sàng để trả lời mọi kẻ hỏi lẽ về sự trông cậy trong anh em, song phải hiền hòa và kính sợ,”)

 

> We are facing complex issues in school and works everyday – how should we react or comment? (Mỗi ngày c/ta đối diện với biết bao nhiêu những câu hỏi phức tạp, c/ta sẽ trả lời như thế nào đây?)

> Should I be silent or should I speak, and if I feel the need to speak up – what should I say? (C/ta có nên yên lặng hay lên tiếng bày tỏ niềm tin của mình như thế nào?)

> We need to pray hard for the Holy Spirit’s leading to know what we need to say for Christ. (C/ta phải cầu nguyện luôn xin Thánh Linh soi sang để biết nói thế nào theo ý Chúa.)

 

> Our wise walk should lead to wise words: “Let your conversation be always full of grace, seasoned with salt, so that you may know how to answer everyone.” (Lối sống khôn ngoan của c/ta phải đầy dẫy những lời có ân huệ, nêm thêm muối.)

# Do you season your foods? Why? Taste better? (Nấu ăn quí vị có cần bỏ gia vị không?)

# Salt enhances flavor & makes food appetizing. (Muối làm cho thức ăn được mặn mà ngon miệng.)

> “Salty speech” must attract people to Jesus; and not boring, or irrelevant, but makes people thirsty for more. (Lời nói nêm thêm muối nghe thu hút người ta đến với Chúa, chứ không có chán hay không liên quan gì hết, nhưng làm cho người nghe muốn nghe thêm về Chúa c/ta.)

> Our words to be attractive, they should be pleasant, gentle, respectful; and yet without compromising the truth. (Lời c/ta nói phải có sứ thu hút, dịu dàng, kính nể mọi người, nhưng không thể thay đổi lẽ thật của lời Chúa.)

 

> An acrostic is really helpful for us before we speak is T.H.I.N.K. (Có một từ ngữ viết tắt giúp cho c/ta nhớ làm thể nào để lời nói của c/ta có ân huệ theo sau:)

·        “T” - True (Nghĩa là lời sắp nói có thật không?)

·        “H” - Helpful (Lời sắp nói có sẽ giúp ích, đem đến lợi ích cho người nghe không?)

·        “I” – Inspiring/Encouraging (Có sẽ cảm động lòng và khích lệ ai không, hay chỉ đoán xét?)

·        “N” - Necessary (Co cần thiết phải nói điều này hay không, đúng lúc này hay không?)

·        “K” - Kind (Có bày tỏ sự nhơn từ của Chúa không, hay là lúc “giận cá chém thớt?”)

 

> An experienced missionary was asked – “What is the best method for evangelism to a village?”

# He answered: “Sent a couple Christians families come and live among the village.”

> Just need few truly devoted Christian youths go to LSU? (C/ta chỉ cần một vài thanh niên cơ đốc hết lòng yêu mến Chúa học ở LSU?)

> Just couple Christian families come and live in Vinh Phat areas? (Một vài gia đình sống ở vùng Vĩnh Phát?)

> Just couple Christians work in that company? (Vài cặp làm việc trong một hãng xưởng đó?)

> Through their lifestyle, words they speak to everybody, their behavior that make many are curious about Jesus and come to know Him? (Bởi cách ăn ở, cư xử, và lời nói của họ với nhau mà những người khác tò mò đến biết Chúa chăng?)

 

> What does a Christian do? (Đời sống của một người cơ đốc làm gì?)

1) They devote to pray all the times. (Họ bền đỗ trong sự cầu nguyện.)

2) They live a lifestyle of a missionary wherever they go, in whatever they do. (Họ sống theo lối của một người giáo sĩ, khôn ngoan trong lời nói, bắt lấy mọi cơ hội tốt để nói lời ân huệ, và sự cứu rỗi của Chúa cho mọi người.)

 

> You have learned what a Christian life would be, now, just go and do it! (Quí vị đã nghe hiểu rồi, bây giờ hãy ra về và nhờ cậy ơn Chúa sống giống như vậy.) Amen!

 

 

---------------------- Invitation

> If you are a Christian, take few seconds to exam your own life?

> What am I doing everyday?

> Do you understand who you are in this world?

> Do you know that we are saved to serve God?

> It’s not an easy world to live out there.

> But don’t forget we have Jesus in His Spirit as He promised to be with us to the end?

 

1) We must be devoted to pray, asking for His help and power to shine for Jesus in this dark world.

> When you leave this worship place today, you are taking Jesus with you.

> The idea is that we are taking Jesus with us is to connect people to Him.

# Let’s think through where “Jesus in you” is going… your neighborhood, your job, stores and gas stations, the Fitness Center, Hongkong market, hospital waiting room, school, home, library, facebook…

 

> Don’t forget to be thankfull in all things in prayer.

 

2) A Christian lifestyle is a life of a missionary.

> Missionaries are on mission to connect others to Christ.

> It’s time for us to live our lives with the idea that we are on a mission trip any where we go.

> Our life must be balanced with our lips full of grace, salty, attractive, pleasant, gentle without compromising the truth.  

 

> Apply what you know today to your daily life.

> We don’t need more preaching, we need more practice.

# Practice “prayer-walking.”

# Apply “T.H.I.N.K

# And seasoning your words with grace.

 

 

What Does a Christian Do?

(Colossians 4:2-5)

 

“Devote yourselves to prayer, being watchful and thankful. 3 And pray for us, too, that God may open a door for our message, so that we may proclaim the mystery of Christ, for which I am in chains. 4 Pray that I may proclaim it clearly, as I should. 5 Be wise in the way you act toward outsiders; make the most of every opportunity. 6 Let your conversation be always full of grace, seasoned with salt, so that you may know how to answer everyone.”

 

·        What does a Christian do? As Christians, how do we go about our daily ____?

·        The life of Paul is a good ______ for us to imitate because he followed Jesus.

·        In v. 2, Paul’s life example teaches us that a Christian life is a life of devoting to _____. Why do we pray?

·        Because we are weak, our strength is ________, and we can’t control the future.

·        Because we are living in the ________ land, and they are stronger than us.

·        What do you pray? Praying is not just about ________.

·        Have you ever focused on asking God to reveal His will for your life in prayer?

·        Praying must not always “give me, bless me, heal me,” but also to pray “Here I am, Lord! ______ me!”

·        We must be watchful in praying for the ___________ to serve God.

·        We must be prayerful of the good opportunities that God will _____ in front of your eyes.

·        I often pray for VHBC will be liked the ___________ church mentioned in Revelation 3:7-8; Jesus promised to open a door/opportunity for this faithful church that no one can shut.

·        Do you pray for God to open a “door” for VHBC to serve Him?

·        Do you pray for your church _________ that Jesus will give them new visions to do His will; So that they can lead God’s people to serve Him wholehearted?

·        Sometimes a good opportunity may not be as “________” as we always thought.

·        Do you know _______ was Paul when he wrote this letter to the church in Colossae?

·        He was “in ________” then how could he find an opportunity to serve God?

·        Paul said – “what has happened to me has actually served to __________ the gospel.”

·        Do your difficult times show a _________ of God’s power to advance the Gospel?

·        In v. 4, Paul taught us to pray for knowing _____ to do God’s will.

·        Paul asked Christians to pray for the power to preach the Gospel in _______.

·        How should we pray?

·        A new and unconventional way of praying is “Prayer-________.”

·        This is a way of praying with eyes & ears _____ to see and to hear when you are walking & prompting to pray.

·        As you are walking in life, what do you see?

·        Do you see lost souls & begin to pray for them?

·        Do you hear the needs of the broken heart and begin to pray?

·        Do you see conflicts and pray for peace?

·        Do you hear the cries when people sharing their needs in the Bible class & pray for their answers, and healing?

·        Do you see the pastor’s burdens and pray for him, finding ways to be in partnership with him?

·        Open your eyes and open your ears and devote to pray ________.

·        Paul reminded us - Don’t forget to add _________ in your prayer.

·        How to make praying not become a burden? Pray with a _________ heart!

·        What are you thankful for Jesus – do you know, can you count them?

·        The more we know what God has done for us in Christ, the _____ for us to pray.

 

·        Paul taught us a lifestyle of a ___________.

·        We all must be on mission as a ____ of life, and not have to take a trip going to Mexico or Vietnam.

·        Missions are carrying on wherever the “________” is present at home, at work, at school, in the market place...

·        A missionary lives ________ and speaks words full of grace.

·        To be wise means that we’re careful not to say or do anything that would be a stumbling _______ in sharing the gospel.

·        Our walk with Christ must enable them to be _______ for us to talk about Jesus.

·        v. 6 – By living wisely, we make the most of every opportunity to speak _______ to everyone, especially to the outsiders.

·        Be ready to give an _________ to all who ask us questions about our faith.

·        Our words should be salty, gentle, respectful; and yet without compromising the ______.

·        An acrostic is really helpful for us before we speak is T.H.I.N.K.

·        “T” – True; “H” – ________; ‘I” – Inspiring/Encouraging; “N” – Necessary; and “K” – Kind.

·        So, what does a Christian do?

1.    They devote to ______ all the times.

2.    They live a lifestyle of a __________ wherever they go, in whatever they do.

·        Today, you have learned what a Christian life should be; Now, just go and ___ it!