Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 20

Tin Cậy Chúa

(Trust in the Lord)

Thi Thiên 37:1-7

 

Chớ phiền lòng vì cớ kẻ làm dữ, cũng đừng ghen tị kẻ tập tành sự gian ác. 2 Vì chẳng bao lâu chúng nó sẽ bị phát như cỏ, và phải héo như cỏ tươi xanh. 3 Hãy tin cậy Đức Giê-hô-va, và làm điều lành; Khá ở trong xứ, và nuôi mình bằng sự thành tín của Ngài. 4 Cũng hãy khoái lạc nơi Đức Giê-hô-va, thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước. 5 Hãy phó thác đường lối mình cho Đức Giê-hô-va, Và nhờ cậy nơi Ngài, thì Ngài sẽ làm thành việc ấy. 6 Ngài sẽ khiến công bình ngươi lộ ra như ánh sáng, và tỏ ra lý đoán ngươi như chánh ngọ. 7 Hãy yên tịnh trước mặt Đức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài. Chớ phiền lòng vì cớ kẻ được may mắn trong con đường mình, Hoặc vì cớ người làm thành những mưu ác.”

(Do not fret because of those who are evil or be envious of those who do wrong; 2 for like the grass they will soon wither, like green plants they will soon die away. 3 Trust in the Lord and do good; dwell in the land and enjoy safe pasture. 4 Take delight in the Lord, and he will give you the desires of your heart. 5 Commit your way to the Lord; trust in him and he will do this: 6 He will make your righteous reward shine like the dawn, your vindication like the noonday sun. 7 Be still before the Lord and wait patiently for him; do not fret when people succeed in their ways, when they carry out their wicked schemes.)

 

 

> As Christians, we are called the people of faith. (Là những cơ đốc nhân, c/ta được gọi là những người của đức tin.)

> What does this mean? (Đây có nghĩa là sao đối với bạn?)

> This morning, I hope Psalm 37 will help to explain this for us. (Mong rằng bài học Thi Thiên 37 của Đavít sẽ giúp c/ta hiểu đây có nghĩa là gì.)

 

I. People of Faith

 

> The people of faith would no longer trust on themselves or others, but in the Almighty God. (Thứ nhất người của đức tin không còn nhờ cậy nơi sức năng của mình hay của người khác nữa, nhưng dựa vào quyền năng vô hạn của Đấng Chí Cao.)

> Because of that, they would NOT focus much on the outside appearances… but in God’s promises that are kept inside their heart. (Vì vậy mà họ thường không chú trọng nhiều về bên ngoài, nhưng giữ kỹ những lời hứa của Chúa ở bên trong lòng mình.)

# v. 31 says – “The law of their God is in their hearts;” (c. 31 có chép – “Luật pháp Đức Chúa Trời người ở trong lòng người;”)

 

> As Christians, if we are not careful, we can easily be molded into the worldly lifestyle. (Cho con cái Chúa, nếu c/ta sống bất cẩn thì sẽ dễ bị “rập khuôn” vào lối sống của những người thế gian này, đua đòi những thứ họ đang có chăng?)

> Why is our life so easily shaped by the world? (Tại sao đời sống của c/ta dễ bị “rập khuôn” vào thế giới vật chất?)

> Because our faith is based only on the things we can see, things that can fill our stomach, things that can satisfy our desires, but not on the unseen that has eternal values. (Lý do là vì đức tin của chúng ta chỉ dựa trên những gì mắt thấy, tai nghe, làm cho bụng no, lòng ưa thích; Nhưng chưa nhìn thấy hay bước đi bởi những điều không thấy và có gía trị trường tồn.)

# In 2 Corinthians 5:7 – the apostle Paul said: “For we live by faith, not by sight.” (Rõ ràng trong 2 Côrinhtô 5, sứ đồ Phaolô có nói: “vì chúng ta (cơ đốc nhân) bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy.”)

> Our life in US is so easily shaped by counless attractions of many products and daily advertisements on TV, magazines, and Internet. (Cuộc sống của c/ta ở Mỹ này dễ bị “đóng khung” bởi những sản phẩm quảng cáo xa hoa bày ra trên TV, báo chí và trong hệ thống Internet.)

# We just get an Iphone7 and here comes the advertisement for Iphone8 on TV that appeals many want to go and get it right away; So you can make sure that you have a phone with a certain color of your choice. (Vừa mua được Iphone7 thì đã thấy quảng cáo Iphone8 mời mọc c/ta đổi ngay, để có thể chọn màu mình muốn.)

> The world always compels us to pursue the “American Dream” meaning to have a nicer car, bigger homes, better jobs, and more money. (Đời sống vật chất hay thúc đẩy mọi người đeo đuổi “giấc mơ lối sống Mỹ” nghĩa là sống phải có một chiếc xe hơi sang hơn người hàng xóm, nhà cửa lớn hơn, công việc tốt hơn, và có nhiều tiền hơn.)

> As a result, we tend to compare with our neighbors, and if we are not careful, we can get jealous or envy of what they have. (Điều tự nhiên khi chu hướng quá về vật chất, dễ làm cho con người có con mắt gì? “Hay ghen tị” lẫn nhau.)

 

> What is jealousy? (“ghen tị” nghĩa là sao?)

> Jealousy begins with an attitude of feeling self-pity, because someone is better off than us. (Sự ghen tị bắt đầu bằng một cảm xúc thấy buồn rầu, tủi thân, xót xa… vì khi so sánh thấy mình không được những điều người khác đang có.)

> An envious attitude can create an angry heart that can lead in doing many wrong things that hurt others. (Thái độ “ghen tị” nếu cứ giữ nó sẽ dễ sanh ra sự bực tức, và có thể dẫn đến thủ đoạn ganh đua, tranh chấp, lường gạt, hay bêu xấu nhau… để có được những thứ người khác đang có, hay cản trở họ không còn có những thứ hơn mình.)

# We know that so many relationships in homes, society and even in churches are broken and damaged because of jealousy and envy. (C/ta ai cũng biết bao nhiêu những gây gỗ, cãi cọ, chia rẽ, hãm hại nhau, mối liên hệ, hạnh phúc bị đổ vỡ cũng vì sự ghen tị.)

 

> Being jealousy with others, we can easily ignore God’s commandments, such as not “keeping the Sabbath holy,” and neglecting the tithing. (Vì lòng ghen tị, c/ta có thể xem thường những điều răn, mạng lệnh của Chúa, như là không “giữ ngày nghỉ làm ngày thánh,” và bỏ qua sự dâng hiến.)

# We begin to take the tithing money to buy lottery tickets, just liked the unbelievers who do not have faith. (C/ta có thể lấy tiền dâng hiến bỏ ra mua những vé số, giống y như những người ngoại đạo là những người sống không có đức tin?)

# We begin to cheat on taxes, lying, stealing… so we can advance and quickly become rich liked others. (C/ta có thể sẵn sàng trốn thuế, gỉa mạo giấy tờ, để được giàu có mau chóng, giống như những người thế gian là những người không biết Chúa sao?)

> We live a life that has no difference with an unbeliever who has no knowledge of God and His judgment? (C/ta tự nhiên sống giống như những người ngoại chẳng còn biết kính sợ Chúa nữa?)

 

> The more we love this world and the more we chase after the worldly things that we can see, the weaker our faith in God is – it’s a natural and spiritual law. (Càng đeo đuổi theo vật chất nhiều hơn thì điều tự nhiên đức tin của chúng ta cậy vào Chúa càng bị thu nhỏ lại bấy nhiêu.)

> That’s why the apostle John said in 1 John 2:15-16Do not love the world or anything in the world. If anyone loves the world, love for the Father[a] is not in them. 16 For everything in the world—the lust of the flesh, the lust of the eyes, and the pride of life—comes not from the Father but from the world.” (Vì vậy mà sứ đồ Giăng dạy rõ trong 1 Giăng 2 – “Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa; nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Đức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy. 16 Vì mọi sự trong thế gian, như sự mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra.”)

 

> In v. 2, with faith in God, a believer can correctly determine the temporary value of material things that he can see. (Trong c. 2, người có đức tin định đóan được gía trị tạm bợ của những thứ vật chất mà mắt c/ta thấy được.) 

> David compared all the successes done by the wicked people as what? “Green grass” that will soon wither and die away. (Tác gỉa Đavít nhắc đến kết cuộc của tất cả sự may mắn cho những kẻ giàu có làm chuyện gian ác cũng sẽ như "cỏ xanh" tàn héo mà thôi.)

# Có bao giờ quí vị cắt cỏ xong, vài tiếng đồng hồ nhìn lại thấy đống cỏ cắt đã bị khô ngay vì sức nóng của mặt trời và gío thổi bay tản đi khắp nơi không?

# It seems liked every time we have a big storm or hurricane coming through the South liked the recent Harvey, it reminds us this truth about the temporary things of this world again and again. (Hình như là mỗi lần có những trận bão đến, thấy những căn nhà và chiếc xe đắt tiền chìm đắm trong nước, đều nhắc nhở lại cho c/ta gía trị tạm bợ của của cải vật chất phải không?)

 

> The author said - do not get upset or envious of those who do wrong to become success, because their lucks are only temporary. (Tác gỉa nói với những người có đức tin “chớ phiền lòng” và “đừng ganh tị” với những người may mắn vì làm ác, vì những thứ này chỉ có gía trị tạm thời mà thôi!)

# Thống kê cho biết trong vòng những người trúng số độc đắc, 80% bị “phá sản” sau 5 năm vì không biết xử dụng đồng tiền, bị dụ mau sắm đủ thứ mà cuối cùng bị nợ nần không trả nổi…

# 2 Corinthians 4:18 the apostle Paul taught – “So we fix our eyes not on what is seen, but on what is unseen, since what is seen is temporary, but what is unseen is eternal.” (Trong 2 Côrinhtô 4, sứ đồ Phaolô khuyên – “bởi chúng ta (là những người có đức tin) chẳng chăm sự thấy được, nhưng chăm sự không thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy.”)

 

 

II. Trust, Take Delight, Commit, and Be Still

 

> How should a person having faith in God live? (Những người sống có đức tin thì còn làm những điều gì?)

 

1) v. 3 – Trust in the Lord. (Trong c. 3 - Tin cậy Đức Chúa Trời – Đây nghĩa là sao?)

> This means to believe in God’s promises, even though they have not seen or received them yet. (Tin vào những lời Chúa đã hứa, mặc dầu họ chưa thấy hay nhận được.)

> What did God promise to those who believe? (Chúa hứa ban cho họ điều gì?)

a) If you read vs. 11, 22, 29, and 34, we see that God promised for those who believe in Him will “inherit the land – the eternal kingdom of God.” (Nếu quí vị đọc c. 11, 22, 29, 34 – thì có lời hứa gì cho những kẻ tin cậy nơi Chúa? Họ sẽ thừa hưởng "đất” là nước thiên đàng.")

 

> The motivation for our faith in God is because we experience God’s faithfulness to us. (Điều chính giúp c/ta cậy đức tin nơi Chúa là bởi vì sự thành tín của Ngài đối với c/ta.)

> What is the verb “dwell” mean to you? (Động từ “nuôi” nghĩa là gì?)

# It means to taste, to experience, to comprehend. (Nghĩa là “nếm, thưởng thức, kinh nghiệm” được.)

 

# In vs. 19, 21, & 25, David experienced what in his life? (Trong c. 19, 21, & 25, Đavít đã kinh nghiệm gì về sự thành tín của Chúa?)

> v. 19“In times of disaster they will not wither; in days of famine they will enjoy plenty.” (“Trong lúc họan nạn thì họ không bị hổ thẹn; Trong ngày đói kém họ được no nê.”)

> v. 21“The wicked borrow and do not repay, but the righteous give generously;” (“Kẻ ác mượn, mà không trả lại; Còn người công bình làm ơn, và ban cho.”)

> v. 25 - “I have been young and now I am old, Yet I have not seen the righteous forsaken. Or his descendants begging bread.” (“Trước tôi trẻ, rày đã già, Nhưng chẳng hề thấy người công bình bị bỏ, Hay là dòng dõi người đi ăn mày.”)

 

# Din’t VHBC taste God’s faithfulness to rebuild this church due to the last year flood? (Có phải VHBC đã nếm được sự thành tín của Chúa ban cho mọi tài nguyên, để xây dựng lại đền thờ ở đây sau cơn lụt năm ngoái không?)

# Each time we look at the cross, do you comprehend God’s faithfulness to save us from the judgment and condemnation of our sins? (Mỗi lần nhìn thấy thập tự gía, c/ta có thông hiểu sự thành tín của Chúa cứu c/ta ra khoải sự đoán phạt của tội lỗi mình không?)

 

b) With the understanding of God’s love and faithfulness, it motives us to do good. (Bởi sự hiểu biết về Chúa thành tín là động cơ giúp chúng ta “làm điều lành?”)

> Good deeds are the works we help others in the name of Jesus with a purpose for them to see, feel, and taste God’s love and are saved. (Việc lành là những điều tốt c/ta giúp đỡ những người khác trong danh Chúa Giê-xu, với mục đích để họ cảm nhận được sự yêu thương của Chúa, đến tin nhận Ngài mà được cứu.)

> This is what we must pray for the churches in Texas to pursue this opportunity to do good deeds in His name; So, God can save many. (Đây cũng là điều c/ta phải cầu nguyện cho những Hội Thánh bị lụt ở vùng Texas, bắt lấy cơ hội làm việc lành hầu Chúa cứu được nhiều người.)

 

2) In v. 4 – Take delight in the Lord. (Trong c. 4 – “hãy khoái lạc nơi Đức Giêhôva" nghĩa là sao?)

> What are some of your hobbies? (Quí vị có những thú vui nào không?)

a) Some people like camping, fishing, hunting, enjoying the outdoor nature things. (Một số người thích đi cắm trại, câu cá, săn thú, vui thỏa trong những thú vui thiên nhiên)

b) Others like sports, playing sports and watching sports without getting bored. Their TV has all kinds of sport channels: ESPN 1, ESPN 2, Fox Sports, SEC… (Người khác thì thích chơi thể thao và xem những trận đấu thể thao, từ đá banh, bóng rổ, tennis, cho tới football mà không bao giờ chán.)

c) Some like to watch kungfu/Korean love story movies, or playing video games. (Còn cho những ai ham thích xem phim hàn quốc hay chơi video games thì họ có ngại bị thức khuya suốt đêm không?)

d) Some enjoy working because this means more money in the banks. (Có những người khác thì lại chỉ thích làm việc, bởi vì điều này giúp họ được giàu có nhanh chóng lên.) 

d) And some just like to sleep; Eventhough we don’t call it a hobby, some people claim it burns about 70 calories per hour. (Người khác thì chỉ thích được nghủ vì làm lụng cực nhọc mỗi ngày không nghỉ.)

 

> Do you feel a waste time with these hobbies? No, because you delight in them. (Bạn có thấy uổng thì giờ cho những thú vui này không? Không, là vì bạn khoái lạc trong những thứ này.)

> In another word - You are happy with what you delight to do. (Hay nói cách khác, quí vị sẽ tìm mọi cách làm được những điều lòng mình khoái lạc.)

 

> There is nothing wrong with enjoying your hobbies, but let me ask you a question: “What’s about the things of God? As Christians, is there anything you delight to do for God? (Không có gì sai cho c/ta hưởng những thú vui lành mạnh ở trên đời này, nhưng cho tôi hỏi quí vị: “Còn những điều thuộc của Chúa thì sao? Vì c/ta là cơ đốc nhân, c/ta có sự khoái lạc trong những điều gì thuộc của Chúa không?) 

# The things of God like weekly worship, attending Sunday School, studying the Bible, praying, eating a fellowship meal together, doing visitation, serving as leaders of small groups, teaching little children, cooking spagettie, cleaning the church, setting up the tables & chairs… (Những điều như là sự thờ phượng mỗi Chúa Nhật, học Kinh Thánh, cầu nguyện, thông công, thăm viếng, hầu hạ anh chị em mình, từ việc nấu nướng, dạy học trẻ em, dọn bàn ghế…)

# If you say you delight in these, then why Christianity is only a “2-hour commitment” per week, and some are hardly staying awake during the 2 hours? (Nếu bạn khoái lạc trong Chúa thì sao những việc của “nhà thờ” dần dần trở nên một gánh nặng cho bạn? Tại sao Cơ đốc bây giờ chỉ còn là 2 tiếng đồng hồ cam kết mỗi tuần mà thôi, và có người trong 2 tiếng đồng hồ đó cũng không tỉnh táo đủ để thờ phượng Chúa, nhưng lo ra với cái máy Iphone của mình?)

 

> So how can I take the delight in the things of God? (Như vậy thì làm sao c/ta xây dựng một tấm lòng khoái lạc, vui mừng trong những điều thuộc của Chúa đây?)

> To delight in the Lord, you must find more time to know Him and His will for your life. (Để có sự khoái lạc trong Chúa, c/ta phải dành nhiều thì giờ để tìm biết Chúa và ý của Ngài cho đời sống mình.)

> We can know Him through His words and spending time in pray. (C/ta biết Chúa qua chính lời của Ngài và dành thì giờ cầu nguyện tương giao với Chúa luôn.)

> From knowing God, we come to love Him, serving Him and experience the delight in the things of God. (Từ chỗ càng biết Chúa, c/ta càng yêu mến Ngài, hầu việc Chúa và kinh nghiệm được sự khoái lạc trong những điều thuộc của Chúa.)

> As you spend time with God you begin to take delight in the things that God likes; your heart will begin to desire the same things God’s heart desires. (Khi c/ta để thì giờ ra với Chúa, c/ta sẽ bắt đầu vui thích những điều Chúa thích; Lòng c/ta sẽ bắt đầu thích tìm kiếm những điều Chúa thích.)

# Then worship is no longer boring, singing hymnals is not getting old, spiritual battles are not defeated, offering is no longer a burden, fellowship is not a drag, Sunday is not a waste of time. (Và khi có sự khoái lạc nơi Chúa thì sự thờ phượng không còn chán ngán, hát thánh ca không còn thều thào, cám dỗ không còn chỉ thua trận, dâng hiến không còn là gánh nặng, sự thông công không còn nặng nề, ngày Chúa Nhật không còn chỉ mất thì giờ nữa.)

> When you delight in the Lord, the things of God become the things you love to do. (Khi c/ta tìm được sự khoái lạc trong Chúa, những điều thuộc của Chúa trở nên những điều lòng c/ta ao ước rất thích làm, suy gẫm và đeo đuổi.)

> We must have more of God and less of this world to know what delight in the Lord means. (c/ta phải “chứa đựng” Chúa trong c/ta nhiều hơn là những thứ thuộc thế gian này, thì c/ta mới khoái lạc trong Ngài.) 

 

3) In v. 5 – Those who have faith in God commit their way to the Lord. (Trong c. 5 – Những người tin cậy trong Chúa thì “phó thác đường lối của mình cho Ngài" nghĩa là sao?)

> This means they are willing to pass their “life key” to Jesus for total control, and no longer living by their own will. (Bằng lòng tận hiến, giao phó “chiếc chìa khoá” của đời mình cho Chúa tể trị quan phòng, mà không còn sống theo ý riêng của mình nữa; nhưng chỉ mong "Ý Cha được nên!")

> The greatest example of commitment was when Jesus at the garden Gethsemane and He prayed: “Father, if You are willing, remove this cup from Me; yet not My will, but Yours be done.” (Một thí dụ hay nhất về sự phó thác chính là đời sống của Chúa Giê-xu khi Ngài cầu nguyện trong vườn Ghếtsêmanê như sau: “Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!”)

> “Cup” here was the cruel cross infront of Jesus that He committed to do His Father’s will. (“Chén” đây chính là thập tự gía dã man trước mắt Ngài mà Chúa Giê-xu bằng lòng vâng phục theo ý của Chúa Cha.)

 

> What are some of the ways to commit to God? (Những “đường lối” của một người phó thác cho Chúa là gì?)

a) Give the Holy Spirit the authority and control over all our daily decisions – small or big. (Tận hiến tất cả những quyết định hằng ngày, dù nhỏ hay lớn cho Chúa Thánh Linh làm Chủ.)

b) May be who we would marry in the future to advance God’s kingdom? (Lập gia đình với ai… để mở mang nước Chúa?)

b) May be what I should study with the plan God can use me in the future? (Chọn học ngành nào để Chúa có thể xử dụng mình trong tương lai?)

c) Buying, open business, serving, giving – in everything “whether you eat or drink or whatever you do, do it all for the glory of God?” (Trong sự mua xắm, mở tiệm làm ăn, hầu việc, bố thí, “hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm?”)

> Practive devoting to pray always: In every decision, seek the Holy Spirit first and commit all our ways to Him. (Tập cầu nguyện không thôi; Trong mọi sự quyết định, tìm kiếm Chúa Thánh Linh trước và phó thác mọi việc cho Ngài.)

 

4) In v. 7 – Those who have faith be still before the Lord. (Trong c. 7 – những người có đức tin thì yên tịnh trước mặt Đức Giêhôva” nghĩa là sao?)

> There will be times that God does not want us to do anything, but just sit still and enjoy how He will act infront of our eyes and come to know Him more than ever. (Sẽ có những lúc Chúa không muốn c/ta làm chi hết, chỉ hãy ngồi yên và thấy Ngài hành động trước mắt mình, để càn thông biết Chúa hơn như chưa bao giờ hết.)

 

a) The event at the Red sea when God opened the water before His people’s eyes so they could walk through and escaped the Egyptian armies. (Nhớ lại sự kiện tại Biển Đỏ, khi Chúa rẽ biển Đỏ làm hai trước mắt dân sự mình, để rồi sau đó họ bước qua, thóat khỏi quân địch người Êdíptô.)

 

b) In Psalm 37, vs. 34, David said what? “Hope in the Lord and keep his way. He will exalt you to inherit the land; when the wicked are destroyed, you will see it.” (Trong c. 34, Đavít nói gì? “Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va, và giữ theo đường Ngài, Thì Ngài sẽ nâng ngươi khiến để nhận được đất! Khi kẻ ác bị diệt đi, thì ngươi sẽ thấy điều ấy.”)

 

c) In Revelation 19 shows a future event when Jesus comes back and what He will take care for us? “I saw heaven standing open and there before me was a white horse, whose rider is called Faithful and True. With justice he judges and wages war. 12 His eyes are like blazing fire, and on his head are many crowns. He has a name written on him that no one knows but he himself. 13 He is dressed in a robe dipped in blood, and his name is the Word of God. 14 The armies of heaven were following him, riding on white horses and dressed in fine linen, white and clean. 15 Coming out of his mouth is a sharp sword with which to strike down the nations…” (Trong Khải Huyền 19 có chép lúc Chúa Giê-xu trở lại, Ngài sẽ làm gì trước mắt c/ta? “Bấy giờ tôi thấy trời mở ra, và có một con ngựa bạch hiện ra: Đấng cỡi ngựa ấy gọi là Đấng Trung Tín Và Chân Thật; Ngài lấy lẽ công bình mà xét đoán và chiến đấu. 12 Mắt Ngài như ngọn lửa; trên đầu có nhiều mão triều thiên, lại có đề một danh, ngoài Ngài ra không ai biết được. 13 Ngài mặc áo nhúng trong huyết, danh Ngài xưng là Lời Đức Chúa Trời. 14 Các đạo binh trên trời đều mặc vải gai mịn, trắng và sạch, cỡi ngựa bạch theo Ngài. 15 Có một lưỡi gươm bén ở miệng Ngài ra...”)

 

d) There are times that we must be patient and wait upon the Lord, don’t give up, because His timing is always best. (Sẽ có lúc c/ta phải yên tịnh ngồi đợi Chúa ra tay, đừng ngã lòng, bối rối hay bỏ cuộc, vì thời điểm của Ngài luôn là tốt nhất.)

> Do not get upset and rush before of Him. (Chớ bối rối vội vã mà chạy trước Chúa.)

 

-------------------------

> We are people living by faith and not by sight. (C/ta là những người có đức tin nơi Chúa.)

> We should not get upset or envy of those wicked people when they are success because all their lucks are just like grass will wither away. (C/ta là những người có đức tin, vậy thì “chớ phiền lòng vì cớ kẻ làm dữ, cũng đừng ghen tị kẻ tập tành sự gian ác. Vì chẳng bao lâu chúng nó sẽ bị héo như cỏ tươi xanh.”)

> But as the people of faith, we:

a) Trust in the Lord and do good; (tin cậy Đức Giê-hô-va, và làm điều lành;)

b) Take delight in the Lord, and desire to fill our life with the things of God; (Cũng khoái lạc nơi Đức Giê-hô-va, thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước;)

c) Commit our ways to the Lord for total control; and (phó thác đường lối mình cho Đức Giê-hô-va, và)

d) Be still before the Lord and wait patiently for Him. (yên tịnh trước mặt Đức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài.)

 

> There is no better life that can be experienced than the life of those who trust in God! (Không có một đời sống nào có ý nghĩa bằng những người sống có đức tin nơi Chúa.)

> Isn’t that why in every money of US they inscribe “In God We Trust?”

> Try it to know it and love it! (Bạn hãy thử đi, rồi sẽ nếm được phước hạnh của nó.)

 

 

---------------------Invitation

 

> Does your life have any meaning?

> There is an “empty hole” in our heart that nothing can fill without God Who created us.

> We need to have faith in God. We need to trust in God.

> If not, our life will be full of jealousy and envy for the things we can only see, and never be content and happy.

 

> What does it mean to have faith in God?

a) Trust in the Lord and do good; Knowing that God will keep all His promises to us, and the greatest one in the future is our inheritance of the heavenly kingdom.

b) Take delight in the Lord, meaning to know Him and His will and being happy with the things of God;

c) Commit our ways to the Lord for total control; allowing the Holy Spirit to be in all our daily decisions.

d) Be still before the Lord and wait patiently for Him. Enjoy how God will act for us to bring glory unto Himself.

 

> You will not understand this, unless you make your decision to trust Jesus today.

> If not, all of these knowledges are just useless for you.

> You can pray: “I am sorry Lord Jesus for rejecting You so long. For that reason, I have not found the true meaning of life. Today I confess my sins and ask you to forgive me. I put my trust in You today. May You bless me a new life full of your contentment as You have promised in your words.”

 

 

Trust in the Lord

Psalm 37:1-7

 

“Do not fret because of those who are evil or be envious of those who do wrong; 2 for like the grass they will soon wither, like green plants they will soon die away. 3 Trust in the Lord and do good; dwell in the land and enjoy safe pasture. 4 Take delight in the Lord, and he will give you the desires of your heart. 5 Commit your way to the Lord; trust in him and he will do this: 6 He will make your righteous reward shine like the dawn, your vindication like the noonday sun. 7 Be still before the Lord and wait patiently for him; do not fret when people succeed in their ways, when they carry out their wicked schemes.

 

·         As Christians, we are called the people of _____.

·         People of faith would no longer trust on themselves, but in the Almighty ___.

·         Because of that, they would NOT focus much on the outside appearances… but in God’s __________.

·         If Christians are not careful, we can easily be molded into the ________ lifestyle.

·         Our faith should not be based on the things we can see, but on the ______ that has eternal values.

·         Our life in US is so easily shaped by countless attractions for the pursuit of the “American _______.”

·         As a result, we tend to compare with our neighbors, and we can get ________ or envy of what they have.

·         What is jealousy?

·         Jealousy begins with an attitude of feeling _________, because someone is better off than us.

·         An envious attitude can create an angry heart that can lead in doing many wrong things that _____ others.

·         The more we love this world, the _______ our faith in God is.

·         With faith in God, a believer can correctly determine the temporary _____ of material things.

 

·         How should a person has faith in God live then?

·         v. 3 – _______ in the Lord.

·         This means to believe in God’s promises, even though they have not seen or ___________ them yet.

·         In vs. 11, 22, 29, and 34 – God’s promise is to “inherit the _____ – the eternal kingdom of God.”

·         With the understanding of God’s faithfulness, it motives us to do _____.

 

·         v. 4 – Take ________ in the Lord. How?

·         To delight in the Lord, you must find more time to know ______ and His will for your life.

·         We can know Him through His words and spending time in ______.

·         From knowing God, we come to _____ Him, serving Him and experience the delight in the things of God.

·         We must have ______ of God and less of this world to know what delight in the Lord means.

 

·         v. 5 – Those who have faith in God __________ their way to the Lord.

·         This means they are willing to pass their “life key” to Jesus for total _________, and no longer living by their own will.

·         What are some of the ways to commit to God?

o   Give the Holy Spirit the authority and control over all our daily _________.

o   Who we would _______ in the future to advance God’s kingdom?

o   May be what I should ______ with the plan God can use me in the future?

o   Buying, open business, serving, giving – in ___________ “whether you eat or drink or whatever you do, do it all for the glory of God?”

 

·         v. 7 – Those who have faith would be ______ before the Lord.

·         There will be times that God does not want us to do anything, but just sit still and enjoy how He will ______ in front of our eyes and come to know Him more than ever.

·         There are times that we must be patient and wait upon the Lord because His timing is always ______.

 

·         There is no better life that can be ____________ than the life of those who trust God.

·         _____ it to know it and love it!