Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 47

Nhận Tội, Xưng Tội, và Được Sạch Tội

(1 Giăng 1:7-9)

Jesus Cleanses Us from All Our Sin

 

“Nhưng nếu chúng ta bước đi trong ánh sáng như chính Ngài ở trong ánh sáng, chúng ta có sự hiệp thông với nhau, và huyết Ðức Chúa Jesus Con Ngài làm sạch mọi tội chúng ta. 8 Nếu chúng ta nói rằng chúng ta không có tội, chúng ta lừa dối chính mình, và sự thật không ở trong chúng ta.  9 Nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài, Ðấng thành tín và công chính, sẽ tha tội chúng ta và tẩy sạch khỏi chúng ta mọi điều gian ác.”

(But if we walk in the light, as he is in the light, we have fellowship with one another, and the blood of Jesus, his Son, purifies us from all sin. 8 If we claim to be without sin, we deceive ourselves and the truth is not in us. 9 If we confess our sins, he is faithful and just and will forgive us our sins and purify us from all unrighteousness.)

 

 

I. A New Life

 

> Christianity can be summarized in one simple Bible verse in John 3:16 – “For God so loved the world… that He gave His one and only Son, that whoever believes in Him shall not perish, but have eternal life.” And that Son of God… is Jesus Christ. (Đạo cơ đốc có thể được tóm tắt trong một câu Kinh Thánh Giăng 3:16 – “Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời.” Và Con một đó… chính là Cứu Chúa Giê-su.)

 

> So, believing in Jesus, the Son of God – what do I get? (Tin Chúa Giê-su – tôi được gì?)

1) All your sins - past, present and future sins… are forgiven/erased/washed; you are declared to be perfect before God. (Mọi tội của bạn, quá khứ/hiện tại/tương lai - được xóa sạch, và bạn trở nên một người công chính, toàn hảo trước mặt Đức Chúa Trời.)

 

2) Righteouness is required so that our relationship with God can be restored; we are no longer His enemies, but His children. (Vì sự công chính này bạn có trong Chúa Giê-su, mối liên hệ của bạn với Đức Chúa Trời được hàn gắn lại; bạn không còn là kẻ thù, nhưng trở nên là con cái Chúa.)

 

3) Believing Jesus, we also have a hope to be raised from dead one day … just like Him. It is a guarantee, because it did happen with Jesus. (Tin nhận Chúa Giê-su đem đến cho bạn sự trông cậy được sống lại và sống đời đời… như chính Ngài đã sống lại.)

 

4) And we will inherit the eternal life in heavenly kingdom of God forever, instead of the lake of fire. (C/ta được sống lại để hưởng nước thiên đàng đời đời, thay vì hư mất trong hồ lửa địa ngục.)

 

> So, for the past – our sins are forgiven, the future – heaven is secured; but what’s about NOW - What do I get? (Tin Chúa – quá khứ tội lỗi của bạn được xóa sạch, tương lai thiên đàng được bảo đảm… nhưng ngay bây giờ tôi được gì không?)

# The apostle John said - We NOW have the fellowship with Jesus… to begin living a New Life. (Sứ đồ Giăng nói ngay bây giờ c/ta có sự thông công với Chúa… để bắt đầu sống một đời mới.)

> What does this new life like? (Cuộc sống mới này sẽ như thế nào?)

> It is a purifying life from all sin. (Là cuộc sống được thánh sạch dần khỏi tội lỗi.)

# God loves us - He accepts and forgives us “just as I am,” but He loves us so much that He doesn’t want us to stay the same, but to be changed, transformed more like His Son eveyday. (Đức Chúa Trời cứu c/ta không điều kiện… nhưng Ngài cũng yêu c/ta qúa đỗi mà không để c/ta cứ y như cũ hoài… nhưng biến đổi trở nên giống như Con Ngài.)

# Romans 8:29“For those God foreknew He also predestined (us) to be conformed to the image of His Son…” (Trong Rôma 8:29 chép rõ mục đích này – “Vì những kẻ Ngài đã biết trước, thì Ngài cũng đã định sẵn để nên giống như hình bóng Con Ngài…”)

> This sanctification is not an over-night thing, but a continuous process… until the day we see Jesus face-to-face. (Sự thánh sạch này không xảy ra qua một ngày hay một đêm, nhưng là một tiến trình trong suốt cuộc đời của c/ta… cho đến khi c/ta đối mặt với Chúa.)

> This new life means… we should begin a life of “sinning less and less;” because in v. 6 said - “If we say that we have fellowship with Him… while we are walking in darkness (continue sinning), we lie and do not do what is true;” (Đời sống mới này nghĩa là một đời sống “bớt phạm tội dần,” vì c. 6 có chép – “Ví bằng chúng ta nói mình được giao thông với Ngài, mà còn đi trong sự tối tăm (nghĩa là cứ còn phạm tội), ấy là chúng ta nói dối và không làm theo lẽ thật.”)

 

> Two simple truths about the new life: (Hai lẽ thật căn bản cho đời sống mới)

1) We cannot say that we believe in Jesus and keep on sinning. (C/ta không thể nói rằng mình tin theo Chúa Giê-su, mà cứ còn phạm tội hoài.)

 

2) We will never reach perfection in this life, but we must make progress to be more like Christ each day and that is sinning less. (C/ta sẽ không thể sống toàn hảo trên cuộc đời này, nhưng mỗi ngày c/ta phải được thánh hóa dần, trở nên giống Đấng Christ hơn.)

# Một bài hát tôi rất thích khi còn sinh hoạt với các em thiếu niên ở một Hội Thánh người Mỹ - “He’s still working on Me,” Tạm dịch tựa đề là “Chúa vẫn còn uốn nắn con!” để nhắc nhở tôi, sau khi tin Chúa, tôi không trở thành “thánh” trọn vẹn ngay; Mặc dầu vậy, nếu một người thật sự đã được tái sanh… thì đời sống phải trở nên thánh sạch hơn mỗi ngày, chứ không thể nào cứ y như cũ được.

# Today, we must be more like Christ than Yesterday. (Hôm nay c/ta sống phải giống như Đấng Christ… hơn là ngày hôm qua.)

# Tomorrow, we must be more like Christ than Today. (Ngày mai c/ta phải sống giống như Đấng Christ… hơn là hôm nay.)

 

> Have you seen the ceramic pottery works? (Bạn có bao giờ chứng kiến những người thợ gốm chưa?)

> The person starts with a piece of clay, and after he is done with it, the clay becomes a beautiful and colorful vase. (Họ bắt đầu bằng một cục đất sét thô kệch xấu xí, nhưng sau khi nắn xong, nó được trở thành một bình bông thật là đẹp, với đủ màu sắc.)

> This is a picture of how God sanctifies each believer to be more like His Son. (Đây là hình ảnh Đức Chúa Trời uốn nắn “thánh hoá” mỗi kẻ tin mỗi ngày… để trở nên giống như Con Ngài.)

> I believe - the less we sin, the more we are being liked Jesus, and the greater impact we make to the world. (Tôi tin rằng – c/ta càng ít phạm tội, trở nên giống Đấng Christ, c/ta càng ảnh hưởng thế giới nhiều hơn cho Chúa.)

 

 

II. What is Sin?

 

> How can I live a life of sinning less… to be more like Christ? (Như vậy, làm sao tôi bớt phạm tội hơn… để trở nên giống như Đấng Christ đây?)

 

> First, we need to understand the definition of sin? (Trước hết phải hiểu định nghĩa của tội lỗi.)

# Sin is defined as missing the perfect mark of God’s standards – that are His righteous laws; so, we sin… when we break the laws of God. (Tội là khi c/ta không nhắm đúng những tiêu chuẩn toàn hảo của Chúa.)

# 1 John 3:4 – “Everyone who sins breaks the law… (Trong 1 Giăng 3:4 chép – “Còn ai phạm tội tức là trái luật pháp; và sự tội lỗi tức là sự trái luật pháp.”)

> God’s laws are clear – just as the “speed limit signs” in front of you; (Luật pháp của Chúa là rõ ràng lắm, giống như những bản chỉ đường tốc độ lái xe giới hạn ngay trước mắt.)

# For example, the 10 commandments: No worship any idol, no stealing, no lying, no adultery, no murdering, no greed, and all over the Bible says - no jealousy, no holding grudges, no gossip, no worry, no anger that sins, no bitterness… (Chẳng hạn như 10 điều răn của Chúa có chép: 1) ĐCT là Đấng độc tôn - chỉ thờ lạy Ngài thôi; 2) Chớ nắn tượng chạm mà thờ lạy 3) Chớ kêu tên Ngài vô cớ; 4) giữ ngày nghỉ làm nên ngày thánh; 5) Hiếu kính cha mẹ; 6) chớ giết người; 7) chớ phạm tội tà dâm; 8) Chớ trộm cướp, 9) chớ làm chứng dối; 10) chớ tham của cải của người khác.)

> God’s laws set at even higher standards not just stop doing evils, but also doing goods: Being greatful and humble, honoring parents, forgiving others, pray for your enemies, care for the needy... (Điều răn của Chúa không chỉ tránh làm những điều ác, nhưng còn làm những việc lành nữa.)

 

> The perfect standard of God is in Christ Jesus; So, whatever in our lives is NOT like Jesus… is sin. (Tiêu chuẩn toàn hảo của Chúa ở trong Con Người Giê-su, cho nên những gì trong cuộc sống của c/ta không giống Chúa Giê-su… thì là tội.)

# Anyone can compare to a serial killer and conclude that he or she is not a sinner, but if we compare to Jesus, then we all are sinners.

 

 

III. Sanctification Steps  

 

> There are 3 basic steps to live a life of sinning less… and to be more like Christ. (Tiến trình thánh hóa xảy ra trong 3 bước chính.)

 

1) The first and most difficult step is to RECOGNIZE/ACKNOWLEDGE our sins. (Bước thứ nhất và khó nhất là sự nhận biết/ý thức tội lỗi của chính mình.)

> It is much easier for us to see other people’s faults than our owns, because of our self-righteous attitude. (C/ta thường dễ thấy tội của những người khác hơn bởi vì tánh kiêu ngạo thánh.)

# One time in a work meeting, I had an ink pen in my white shirt pocket, but forgot to close its cap; I didn’t see the ink spot on my shirt, until someone pointed out to me. (Có lần trong một cuộc họp àm việc ở Exxon - dùng bút có mực, nhưng lỡ không đậy nắp lại & bỏ vào túi; Mực loan ra đầy túi của áo sơ mi trắng mà không biết, cho đến khi được người khác thấy & nhắc mình.)

 

> Don’t you know that one of the most dangerous sins is the presumption sin, or called “blinded sins.” (Quí vị có biết một trong những tội nguy hiểm nhất là tội cố ý, hay gọi là “tội mù.”)

# Psalms 19:12-13 David prayed for cleasing from this sin - "But who can discern their own errors? Forgive my hidden faults. 13 Keep your servant also from willful (presumptuous) sins; may they not rule over me. Then I will be blameless, innocent of great transgression." (Trong Thi Thiên 19 Đavít xin Chúa cất đi tội này – “Nào ai có thể tự mình biết hết mọi lầm lỗi của mình? Cầu xin Ngài tha thứ con vì những lỗi lầm con không biết. 13 Xin giữ kẻ tôi tớ Ngài khỏi cố ý (cố tình) phạm tội; Xin đừng để tội lỗi cầm quyền trên con; Ðể con sẽ không có chỗ nào đáng trách, Và con sẽ không phạm tội nặng.”)

> Do you know the definition of the word “presumptive?” (Bạn có hiểu chữ “cố ý” là gì không?)

# They are closely related to the words – “assume or making assumptions.” Both have the meaning of taking something for granted, without sufficient evidence or facts, because of the attitude of arrogance. (Nghĩa là định đoán hay suy diễn theo ý riêng, đoán chừng cho là đúng, nhưng không có căn cứ vào chứng cớ hay lẽ thật nào hết.)

# The root meaning of the word “presumptuous” in the Bible carries the meanings of “being heedless, or neglectful.” (Cội rễ của ý nghĩa chữ “cố ý” trong Kinh Thánh cho thấy một thái độ sao lãng, cẩu thả, hay hờ hững.)

> The presumptuous sin is to believe in something based on our own reasoning, and carelessly neglecting the words of God. (Cố ý theo sự suy diễn riêng của mình - tự cho là đúng, người phạm tội này hay bỏ mặc, để lời Chúa qua một bên.)

> It is a sin that goes beyond, or takes a different route of God’s thought and way… to justify for our own actions. (Đây là tội đi quá trớn hay chọn một con đường khác, ngoài ý của Chúa, chỉ để thỏa mãn và bào chữa con đường tư dục xác thịt mình muốn làm.)

 

> Let’s see some examples – Let’s say we come to a “good” church and listen to a new revelation. (Tỉ dụ như bạn đến nhóm, và nghe đến một điều mới lời Chúa dạy dỗ.)

> The new truth may convict our heart, make us un-comfortable… because it goes against our fleshly desires. (Điều nào có thể cáo trách lòng bạn, làm bạn rất khó chịu, vì đi ngược với bản tánh xác thịt.)

> We begin to reason it out… by finding a short cut, excuses, or choose an alternate route; so, we can still justify of continue doing our own way. (Bạn bắt đầu suy diễn và tìm ý bào chữa, tìm một cách khác để vẫn có thể làm theo đường lối riêng của mình, thay vì ý Chúa dạy.)

a) For example, we come to church and hear about tithing, giving offerings to missions. (Đến nghe kêu gọi dâng hiến cho Hội Thánh và hổ trở cho các mục vụ truyền giáo.)

# We thought to ourselves - Well, if that is what God wants, then He needs to let me win some money for the next lottery ticket that I will buy, then I promise to tithe, and to give? (Nếu Chúa muốn con làm điều này thì xin Ngài cho con trúng số độc đắc ngày mai?)

 

b) Since I am serving God’s church without pay, then I don’t have to serve with all my heart and mind? (Vì tôi hầu việc Chúa không có lương bổng chi hết, tôi đâu cần hầu việc Chúa hết lòng?)

 

c) I will marry an unbeliever, then will try to witness and win her or him to Christ? (Tôi lập gia đình với một người ngoại đâu có sao, vì có thể hướng dẫn người đó đến biết Chúa?)

 

d) God may have been strict in the Old Testament, but we are living in the New Testament under a system of grace. Therefore, we are not in bondage to worry about keeping every law perfectly. We do not have to worry about tedious, detailed commandments of any kind? (C/ta sống trong thời kỳ ân điển mà, đâu cần phải làm y theo như những lời Chúa dạy đâu?)

 

> Presumption would ignore God's revealed will for us… it would silent the total submission to God… in exchange for satisfying our fleshly desires. The danger of this “presumptuous” sin is that it blinds you to keep believing your own ways are acceptable, and continue living like that from weeks to weeks, months to months, and the result is that you would not experience the power and blessings from God. (Sự nguy hiểm của tội này sẽ làm mù lòng c/ta, tự nghĩ việc mình làm, điều mình suy nghĩ không có gì là sai hết, lương tâm cáo trách bị chai lì, và cứ thế sống từ ngày này đến ngày nọ, đánh mất những phước lành Chúa muốn ban cho c/ta.)

> This sin can be viewed as a “spiritual hidden tumor” with a potential and unlimited growth to spread all over the body, your heart, your thinking, contaminating every area of your lives. (Tội này giống như “cục bứu ung thư thuộc linh,” nó cứ lan rộng ra khắp thân thể của một người, từ sự suy nghĩ, lý luận, cách sống, lối sống, đến kể cả cách cư xử với những người khác.)

 

> If you carefully observe, you will see that the world today is full of this presumption sin… called with a nice word - “tolerance” that brainwashes/hallucinates many people to accept a lot of sinful things to become life “normals,” because “everybody does it & do not rock the boat!” (Ngày hôm nay nếu quan sát, c/ta sẽ thấy thế giới đầy dẫy những tội này, và được gọi với danh từ thật đẹp, đó là “sự dung thứ,” mà làm nhiều người, kể cả con cái Chúa chấp nhận một số tội lỗi như là những điều bình thường trong cuộc sống.)

# Examples of some current “tolerated” issues: homosexuality, transgender, sexual activities outside marriage, profanity, violence, abortion… (Nhưng vấn đề phải “dung thứ” như là: đồng tính luyến ái, thay đổi giống, tình dục ở ngoài phạm vi vợ chồng, tục tĩu, bạo động, hay phá thai…)

# Someone said this week that makes me think a lot about it – “tolerance” makes many idols today! What do you think? (Có người nói: “Sự dung thứ” dựng nên nhiều tà thần - bạn nghĩ sao?)

# Give a testimony of New York trip watching a show – but I had to walk out in the middle of the show, because it promotes transgender and is against my faith.

> The Bible clearly teaches that we should love and respect others, but I cannot live against my faith, or tolerate what the Bible says it is sin.

 

> The true servant of God will often exam himself… to recognize this kind of sin in his life, and carefully follow closely to what God has said in the Scripture, to live a successful and effective Chrisitian life for Him. (Con cái Chúa thật phải thường xuyên có thì giờ "soi mặt trong gương" mỗi ngày, nhận diện ra loại tội này, mà cẩn thận làm theo mọi điều lời Chúa dạy.)

# Each day many of us look ourselves into a mirror to check our face, and we don’t like those pimples, gray hair – what’s about our heart with the presumptuous sins? (Mỗi ngày c/ta thức dậy là soi mặt trong gương, nhất là lúc chải đầu hay đánh phấn, bứt lông mày, nặn mụn, nhổ tóc bạc… nhưng còn những tội cố ý trong lòng thì sao, c/ta có thấy và “bứt, nặn” nó ra không?)

# James 1:23-24, the word of God is our mirror to check ourselves – “Anyone who listens to the word but does not do what it says is like someone who looks at his face in a mirror 24 and, after looking at himself, goes away and immediately forgets what he looks like.” (Trong Giacơ 1:23-24 - Kinh Thánh, lời Chúa chính là "tấm gương" soi mặt của linh hồn c/ta; khi đã “soi” rồi - chẳng lẽ thấy những vết dơ, tội lỗi rồi c/ta tỉnh bơ, bỏ đi sao?)

 

2) The second step is CONFESSING our sins. (Bước thứ hai là xưng tội ra với Chúa.)

a) When someone confesses his sins, he accepts sins as God said in the Bible, and not by Internet or Facebook defines. (Khi xưng tội, c/ta chấp nhận và đồng ý với Chúa những việc làm, lời nói hay tư tưởng mình đã trái nghịch với luật pháp của Ngài, chứ không bào chữa theo ý của người ta.)

# Psalm 51:1-3 David confessed his sins to God without excuses - "Have mercy upon me, O God, according to thy loving-kindness: according unto the multitude of thy tender mercies blot out my transgressions. Wash me thoroughly from mine iniquity, and cleanse me from my sin. For I acknowledge my transgressions; and my sin is ever before me." (Trong Thi Thiên 51 – Đavít xưng tội và nhận biết sự vi phạm của mình – “Đức Chúa Trời ôi! xin hãy thương xót tôi tùy lòng nhân từ của Chúa; Xin hãy xóa các sự vi phạm tôi theo sự từ bi rất lớn của Chúa. 2 Xin hãy rửa tôi cho sạch hết trọi gian ác, Và làm tôi được thanh khiết về tội lỗi tôi. 3 Vì tôi nhận biết các sự vi phạm tôi, Tội lỗi tôi hằng ở trước mặt tôi.”)

 

b) We must confess our sins with an attitude of repentance, meaning to quit sinning even if we have another chance. (Không phải vậy thôi, nhưng c/ta phải xưng tội với thái độ ăn năn hoàn toàn, nghĩa là từ bỏ lánh xa tội lỗi, không vi phạm nữa, dù cho c/ta cơ hội đến lần nữa.) 

# You cannot confess your sin, saying “I am sorry God, but if there is another chance, I will do it again.” (C/ta không thể nói “Con xin lỗi Chúa, những trong lòng tỉnh bơ, đã có ý định cố tình sẽ vi phạm nữa, nếu có cơ hội.)

# One of good examples in the Bible was the life of Zacchaeus in Luke 19:1-9“Jesus entered Jericho and was passing through. 2 A man was there by the name of Zacchaeus; he was a chief tax collector and was wealthy. 3 He wanted to see who Jesus was, but because he was short he could not see over the crowd. 4 So he ran ahead and climbed a sycamore-fig tree to see him, since Jesus was coming that way. 5 When Jesus reached the spot, he looked up and said to him, “Zacchaeus, come down immediately. I must stay at your house today.” 6 So he came down at once and welcomed him gladly. 7 All the people saw this and began to mutter, “He has gone to be the guest of a sinner.” 8 But Zacchaeus stood up and said to the Lord, “Look, Lord! Here and now I give half of my possessions to the poor, and if I have cheated anybody out of anything, I will pay back four times the amount.” (Một trong những thí dụ của sự ăn năn thành thật đó là qua đời sống của Xachê, có chép trong Luca 19 – “Đức Chúa Jêsus vào thành Giê-ri-cô, đi ngang qua phố. 2 Tại đó, có một người tên là Xa-chê, làm đầu bọn thâu thuế, và giàu có. 3 Người đó tìm xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân đông lắm, mà mình lại thấp. 4 Vậy, Xa-chê chạy trước, trèo lên cây sung, để ngó thấy Đức Chúa Jêsus, vì Ngài phải đi qua đó. 5 Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy, ngước mắt lên mà phán rằng: Hỡi Xa-chê, hãy xuống cho mau, vì hôm nay ta phải ở nhà ngươi. 6 Xa-chê vội vàng xuống và mừng rước Ngài. 7 Ai nấy thấy vậy, đều lằm bằm rằng: Người nầy vào nhà kẻ có tội mà trọ! 8 Song Xa-chê đứng trước mặt Chúa, thưa rằng: Lạy Chúa, nầy, tôi lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo, và nếu có làm thiệt hại ai, bất kỳ việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.”)

> After Zacchaeus met and believed Jesus - Do you think he really repented? Why? (Bạn có nghĩ rằng Xachê đã thật ăn năn không, sau khi gặp và tin Chúa Giê-su? Tại sao?)

 

c) And when we sincerely confess our sins – what happens next? (Sau khi c/ta thành thật xưng tội thì chuyện gì sẽ xảy ra theo sau đó?)

# v. 9 – one of the most beautiful promises from God – “If we confess our sins, he is faithful and just and will forgive us our sins and purify us from all unrighteousness.” (c. 9 chép lời Chúa hứa – “Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.”)

# Confession and forgiveness go together, in that order.

> When God forgives us, He charges our sins to Christ, and He is no longer counted our sins against us, as said in Psalm 103:12“as far as the east is from the west, so far - has He (God) removed our transgressions from us.” (Khi Đức Chúa Trời tha thứ c/ta, Ngài chuyển/nạp tội lỗi của c/ta trên Chúa Giê-su, đến nỗi – “Phương đông xa cách phương tây bao nhiêu, thì Ngài đã đem sự vi phạm chúng tôi khỏi xa chúng tôi bấy nhiêu.”)

# A story of a lady in church kept saying that she is talking with Jesus every night.

> A pastor got bothered so he asked her – “Next time when you talk to Jesus, ask Him about my wrong doings… that I have confessed.”

> Next week, the pastor asked if she had talked and asked Jesus about his wrong doings?

> She said - “Yes, I did ask Jesus… and He said: ‘I forgot all of your sins.’”

 

3) The third step is to experience the JOY of salvation. (Bước thứ ba sau khi xưng tội đó là c/ta sẽ kinh nghiệm sự vui mừng xiết tả.)

> We first have joy because our burden of sins is lifted away. (C/ta vui mừng, vì mọi gánh nặng tội lỗi của c/ta đã được Chúa cất đi trên cây thập tự gía.)

> We have joy because our fellowship with Jesus is no longer get choked, but flowing freely; we no longer hide ourselves in the “bushes,” when God calls our names. (Vui mừng vì sự thông công giữa mình với Chúa được thông suốt; c/ta không còn sợ núp trong những bụi cây khi Chúa gọi tên mình.)

# Anyone who has allergy problem understands “stuffy nose” means? And how happy you are when you take the right allergy medicine and your nose congestion goes away to breath normally? (Ai trong c/ta bị dị ứng, biết rõ nỗi khó khăn bị nghẹt mũi nghĩa là sao, cho đến khi bạn uống đúng thuốc và sự nghẽn thở được thông suốt, và nay bạn vui mừng thể nào vì được ngủ ngon?)

> Not just the fellowship with Jesus, but the fellowship with others become sweeter too? (Không phải mối liên hệ với Chúa được thông suốt thôi, nhưng sự thông công với những người khác, trong gia đình, những người thân, mối liên hệ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ & con cái còn được tốt đẹp hơn nữa?)

 

> When your sins are forgiven you will experience the joy of knowing more of the affection of Jesus. (Khi bạn được tha tội, bạn sẽ có sự vui mừng càng hơn, vì nay bạn cảm nhận được sự yêu mến của Chúa Giê-su dành cho bạn.)

# In Luke 7 recorded an account of the sinful woman who washed and anointed the feet of Jesus during a dinner at a house of a Pharisee… and when the Pharisee who had invited him saw this, he said to himself, “If this man were a prophet, he would know who is touching Him and what kind of woman she is—that she is a sinner.” (Trong Luca 7 có chép về sự kiện một người đàn bà xấu nết đến xức dầu thơm chân Chúa Giê-su thì người Pha-ri-si đã mời Ngài, thấy vậy, tự nghĩ rằng: Nếu người nầy là đấng tiên tri, chắc biết người đàn bà rờ đến mình đó là ai, cùng biết ấy là người đàn bà xấu nết sao?)

> So Jesus told Simon a parable about 2 debtors who owned their masters, one was much more than the other. Both could not pay off their debts, so the masters forgave the debts of both. And Jesus asked Simon – “Now which of them will love him more?” (Chúa biết sự suy nghĩ của Simôn, nên kể một ẩn dụ về hai người mắc nợ: một người mắc nợ ít, người kia mắc nợ rất nhiều hơn, nhưng vì cả hai người đều không có chi mà trả, nên chủ nợ tha cả hai. Sau đó Chúa hỏi Simôn – “Trong hai người đó, ai yêu chủ nợ hơn?”)

> And in v. 47, Jesus said an outstanding truth – He who is forgiven little, love little,” and the opposite is also true – “He who is forgiven much, loves much.” (Trong c. 47, Chúa phán một điều đáng chú ý – “Vậy nên Ta nói cùng ngươi, tội lỗi người đàn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều; song kẻ được tha ít thì yêu mến ít,” cũng có ý ngược lại – “ai được tha nhiều thì yêu mến nhiều.)

> The sinful woman came home that day had more joy and affection for Jesus than Simon, because she was forgiven much. (Người đàn bà xấu nết hôm đó về vui mừng hơn và yêu mến Chúa hơn là ông Simôn, vì người được tha tội nhiều hơn.)

 

> Maybe we have less and less affection for Jesus these days, because we are living a life not recognizing our sins, especially the presumptious sins, and experiencing little forgiveness? (Có thể ngày nay con cái Chúa càng ngày càng yêu mến Chúa ít hơn, cũng vì c/ta cứ còn cố ý sống trong tội lỗi, mà chưa chịu xưng ra, và không kinh nghiệm nhiều sự tha thứ của Ngài.)

> The more we are aware of Jesus’ forgiveness when we sincerely confess our sins, I believe the more we learn to love Him, and begin to live sinning less. (C/ta càng để ý xét mình, nhận tội, ăn năn xưng tội, nhận sự tha thứ của Chúa, c/ta sẽ càng yêu mến Ngài hơn, và sẽ sống bớt phạm tội dần.)

> More than that, the more we will receive God’s blessings in this life. (Còn hơn nữa. c/ta sẽ càng kinh nghiệm nhiều phước lành và quyền năng của Chúa tác động trên đời sống của mình.)

 

---------------------

> Do you want blessings from God? (Bạn có muốn Chúa chúc phước trên đời sống của mình và gia đình mình không?)

> I believe that we have missed many blessings, because our life is so entangled with sins. We are so blinded NOT to carefully obey God words and to pursue eternal rewards, that God reserves for those who trust Him. (Tôi tin rằng c/ta sống ở Mỹ tuy đầy đủ, nhưng đang đánh mất biết bao nhiêu là những phước lành Chúa hứa ban và để dành cho con cái Ngài, bởi vì c/ta cứ bị vướng vào nhiều tội lỗi cố ý, cố tình, mà chưa chịu xưng ra, và không cẩn thận sống theo lời Chúa dạy.)

# A parable of a man was carried into heaven and walking on the road of gold with an angel. (Câu chuyện ngụ ngôn của một người được đem lên thiên đàng, đi bộ trên con đường tráng nhựa bằng vàng với một thiên sứ.)

> He saw from a distance a big skyscraper with many floors. With curiosity, he asked the angel about the building – what is it for? (Ông thấy một căn nhà chọc trời với nhiều tầng, nên tò mò hỏi thiên sứ toà nhà đó để làm gì?)

> The angel allowed him to visit this large building - which stored many gift boxes on countless shelves with name tags, packed all the way to the ceiling of each room. (Thiên sứ dẫn ông vào thăm, thấy vô số những món quà đã được gói sẵn, để trên những kệ cao gần đụng đến cái trần của mỗi phòng.)

> The man wondered and asked: “Why there are so many gift boxes, and who are these for?” (Người đàn ông hỏi – nhưng món quà này cho ai mà nhiều vậy đếm không hết?)

> The angel said, these are the blessings from God to reserve for His children on earth, but they are too busy with the sinful things of the world, that they have not asked God for it.” (Thiên sứ trả lời, đây là những phước lành Chúa đã để dành sẵn cho con cái Ngài còn sống trên đất, nhưng bởi vì họ còn sống chìm đắm trong những tội lỗi của thế gian mà không biết cầu xin Chúa ban cho mình.) 

 

> What blessing do you and I want from God? (Còn bạn và tôi thì sao, có muốn Chúa ban phước cho mình không?)

> Start acklowgedge your sins, confess them to God, experience the forgiveness, and receive the true blessings from God. (Hãy bắt đầu tự xét tội lỗi mình, xưng ra, kinh nghiệm sự tha tội, và nhận phước Chúa hứa ban cho tràn đầy trên đời sống mình.)


-------------------- Invitation

 

> All who believe Jesus - are called the saints of God (1 Corinthians 1:2).

> It literally means the “one who is being sanctififed and separated unto (for) God, doing His good works.”

> We cannot live effectively for God and His kingdom and keep living in sins.

> Question the world always asks – does Christianity work? (“Đạo Cơ Đốc” có phải là chân lý không?”)

> We cannot answer this question - if we said we were born again and continue living in sins?

 

> We must learn to exam ourselves often everyday, and carefully follow God’s words as they reveal His will to us.

> When we hear God’s word - Do not try to find shortcut, excuse, or take an alternate route.

> Do not commit the presumptuous sin.

> Do not act or even think beyond what God has revealed in His words.

         

> We must pray for a new heart and a new Spirit within us.

> We must be aware and quickly mindful (nhạy cảm) for the conviction from the Holy Spirt to repent.

> We must depend on the power of the Holy Spirit - Who is given to help us in recognizing and confessing our sins.

 

> What areas in your life that need to be sanctified?

> Any rooms in your heart that need cleasing?

> How is the relationships between you and Jesus? Between you and others?

> How do you pray each day? Is there a time for self-evaluation to confess sins?

> What happens if each church member sincerely exam themselves each day?

# Would VHBC be the same each week? Would you & I be the same as last week?

 

> Why don’t we have blessings from God from weeks to weeks?

> Because we come to church empty, but not recognizing & confessing our sins to God, and we come home having even more burden?

# Practice the personal confession everyday then you will experience God’s blessings, and the first one is the forgiveness of sins!