Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 49

Người Mẹ Biết Ơn Chúa

(A Grateful Mother)

(1 Samuên 1:10-28)

 

“10 An-ne lấy làm sầu khổ trong lòng, vừa cầu khẩn Đức Giê-hô-va, vừa tuôn tràn giọt lệ. 11 Nàng hứa nguyện rằng: Ôi, Đức Giê-hô-va của vạn quân, nếu Ngài đoái xem nỗi sầu khổ của con đòi Ngài, nhớ lại nó chẳng quên, và ban cho con đòi Ngài một đứa trai, thì tôi sẽ phú dâng nó trọn đời cho Đức Giê-hô-va, và dao cạo sẽ chẳng đưa ngang qua đầu nó. 12 Vì nàng cầu nguyện lâu dài trước mặt Đức Giê-hô-va, Hê-li chăm xem miệng nàng; 13 vả, An-ne nói trong lòng, chỉ nhóp nhép miệng mà thôi, không có ai nghe tiếng nàng; nên Hê-li tưởng nàng say, 14 bèn hỏi rằng: Chừng nào nàng mới hết say? Hãy đi giã rượu đi. 15 An-ne thưa rằng: Chẳng phải vậy, chúa; tôi vốn một đàn bà có lòng buồn bực, chẳng uống rượu hay là vật gì uống say; nhưng tôi giãi bày lòng tôi ra trước mặt Đức Giê-hô-va. 16 Chớ tưởng con đòi của ông là một người đàn bà gian ác; vì nỗi đau đớn và ưu phiền quá độ của tôi bắt tôi phải nói đến bây giờ. 17 Hê-li bèn tiếp rằng: Hãy đi bình yên, nguyện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nhậm lời nàng đã cầu xin cùng Ngài! 18 Nàng thưa rằng: Nguyện con đòi ông được ơn trước mắt ông! Đoạn, người nữ lui ra, ăn, và nét mặt nàng chẳng còn ra ưu sầu nữa……. 26 Nàng bèn nói cùng người rằng: Xin lỗi, chúa! xưa có người đàn bà đứng tại đây, gần bên ông, đặng cầu khẩn Đức Giê-hô-va, tôi chỉ sanh mạng ông mà thề rằng tôi là người đó. 27 Ấy vì đứa trẻ nầy mà tôi cầu nguyện. Đức Giê-hô-va đã nhậm lời tôi đã cầu xin cùng Ngài. 28 Vì vậy, tôi cũng dâng nó cho Đức Giê-hô-va; tôi cho Đức Giê-hô-va mượn nó trọn đời nó. Đoạn mẹ con đều thờ lạy tại đó trước mặt Đức Giê-hô-va.”

 

 

I. History of Mother’s Day

 

> Chúa Nhật hôm nay là một trong những ngày lễ quan trọng trong mỗi năm – ngày lễ Mẹ, để c/ta biệt riêng ra, nhớ đến công ơn sanh thành và dành sự danh dự cho những người mẹ của mình. (Today is one of the special holidays in a year – when we dedicate a day… to remember and honor our mothers.)

 

> Có thể quí vị thắc mắc lịch sử của ngày lễ Mẹ từ đâu mà có? (Some of you may ask – what is the history of the Mother’s Day, how did it begin?)

# Briefly, Mother’s day was first celebrated in 1908, when Ms. Anna Jarvis held a memorial for her mother at St. Andrew's Methodist Church in Grafton, West Virginia. (Bắt đầu từ năm 1908, từ một người nữ cơ đốc có tên là Anna Jarvis đã dành riêng ra một ngày, để kỷ niệm và tưởng nhớ mẹ mình tại thánh đường ở Grafton, thuộc tiểu bang Virginia.)

> Anna Jarvis wanted to honor her mother, because she believed a mother is "the person who has done more for you than anyone in the world." (Bà cổ động chiến dịch này là bởi vì bà nhận biết “người mẹ là người chăm sóc mỗi đứa con nhiều nhất trên thế gian này.”)

> Until 1914, President Woodrow Wilson signed a proclamation designating Mother's Day, held on the 2nd Sunday in May, as a national holiday to honor mothers. (Cho đến năm 1914 thì tổng thống Woodrow Wilson đã ký một sắc lệnh cho toàn quốc nước Mỹ, để dành Chúa Nhật thứ hai của mỗi tháng Năm để nhớ ơn công lao những người mẹ.)

 

> Why should we honor our mothers? (Tại sao c/ta là người cơ đốc nên làm điều này?)

# We should… because the Bible, God’s words in Ephesians 6:1-3 taught – “Children, obey your parents in the Lord, for this is right. 2 “Honor your father and mother”—which is the first commandment with a promise— 3 “so that it may go well with you and that you may enjoy long life on the earth.” (Êphêsô 6 – “Hỡi kẻ làm con cái, hãy vâng phục cha mẹ mình trong Chúa, vì điều đó là phải lắm. 2 Hãy tôn kính cha mẹ ngươi (ấy là điều răn thứ nhất, có một lời hứa nối theo), 3 hầu cho ngươi được phước và sống lâu trên đất.”)

 

 

II. Vai Trò của Người Mẹ

 

1) Vai trò quan trọng của người Mẹ đã có trong chương trình của Đức Chúa Trời… từ lúc ban đầu. (The important role of a mother has been in the creation plan of God… since the beginning.)

# Sáng-thế Ký 1:28“Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.” (Genesis 1:28 – “God blessed them and said to them, “Be fruitful and increase in number; fill the earth and subdue it. Rule over the fish in the sea and the birds in the sky and over every living creature that moves on the ground.”)

> Rõ ràng ý muốn của Chúa cho dòng giống loài người là phải sanh sản ra nhiều trên đất, và quản trị mọi loài vật trên quả địa cầu này. (God’s will is for mankind to multiply… and subdue all creature on this earth.)

> Và người nữ được mang vai trò sanh đẻ, để có thể đạt được mục đích này của Chúa; còn người nam thì phải “làm lụng cực nhọc mới có mà ăn.” (The female (mother) has a special calling for giving births to her children; but the male (father) has to work through painful toil supplying all other needs for his family.)

> Không ai trong c/ta tự nhiên từ chỗ hư không mà ra? (None of us just came out from nothing?)

> Our mothers gave birth to us. (Công lao của người mẹ đã sanh c/ta ra.)

 

> Từ lúc ban đầu, Đức Chúa Trời đã xếp đặt một môi trường toàn vẹn để cuộc sống loài người được tồn tại… đó là mối liên hệ trong gia đình. (The first & most important building block that God wonderfully created… so human life can survive is the “family unit.”)

> Và trong môi trường này thì mối liên hệ giữa con cái và người mẹ của c/nó là gần gũi nhất, vì người mẹ đã phải mang thai 9 tháng 10 ngày, và theo sau là sự sanh đẻ đau đớn choì mỗi đứa con mình. (The closest in this family relationship is the “mother” and child, because she has carried and painfully given birth to us.)

 

2) Tình thương của người mẹ dành cho con cái thì không thể diễn tả hết được. (There is never enough words we can use to fully describe the love of a mother.)

# Someone said – “The kind of love on earth that can be best reflected to the love of God in heaven… is the love of a mother.” (Có người đã nói “loại tình thương ở trên đất này phản ảnh gần nhất với tình thương của Chúa ở trên thiên đàng, là tình thương của người mẹ dành cho con mình.)

> Why? Because it reflects the unconditional and sacrificial love. (Tại sao? Vì đây là loại tình yêu vô điều kiện.)

# Many worldly kinds of loves are conditional. (Hầu hết những loại tình yêu trên thế gian này đều có một số điều kiện theo sau.)

 

> Không phải yêu thương c/ta một chốc lát, một ngày, một buổi mà thôi, nhưng tình mẹ thương con không bao giờ cạn, không đếm hết được. (A mother has done so much for us everyday, and she never quit loving and caring for us.)

# Có một chồng một hôm đi làm về nhà rất lấy làm lạ và lo lắng, vì thấy 2 đứa con nhỏ của mình đang ở ngoài sân chơi, vẫn còn mặc quần áo ngủ, tay chân dính đầy bùn thật là bẩn thỉu; cửa trước nhà thì mở toang hoang; khi bước vào thấy nhà bề bộn, chén dĩa dơ còn đầy ở trong bồn, quần áo dơ thì quăng đầy dưới đất, đồ ăn chó văn ra khắp nơi trong phòng khách - giống như là một bãi chiến trường. Ông lên lầu vào phòng ngủ thì lạ thấy bà vợ còn đắp chăn ngủ; ông bèn hỏi: “Em có sao không mà để nhà cửa bề bộn thế này?” Bà vợ trả lời: “Em không có sao hết; em để nhà bề bộn… để trả lời câu hỏi của anh thường hay hỏi em - ở nhà em làm gì; hay là nếu em không làm gì… thì những chuyện gì sẽ xảy ra?” (A husband came home and really worried: his 2 kids are still wearing pajamas playing with mud in the yard, the front door is opened wide, inside the house liked a battlefield – dirty dishes are full in the sink, dog food scatterd every where in the living room, dirthy clothes are thrown every where, he went upstairs and saw his wife was still under blanklet sleeping – what happened, are you sick? The wife answered: “No, you often asking me what I do everyday at home; so today I decide to show you what happens to the house… if I do nothing at home.”)

 

3) Vì gần gũi với con cái, người mẹ có sự ảnh hưởng nhiều nhất trên chúng nó. (Mothers have greater influence on their children… than anyone else.)

> Người mẹ gần gũi với con cái nhất, cho nên c/nó thường kính cha, nhưng hay chia sẻ và chịu nghe những lời mẹ mình nói hơn. (Mothers are closest to their children – although they respect fathers, but often share their heart and listen to their mothers more.)

> Đây là một điểm lợi cho những người mẹ, để có thể uốn nắn, khuyên lơn con cái mình hữu hiệu hơn, nhất là vấn đề dạy dỗ đạo đức. (This is an advantage for a mother to impress godly characters and morale on her children effectively.)

# Thật đúng - đạo đức của một xã hội lệ thuộc nhiều vào sự chăm sóc, dạy dỗ đạo đức của những người mẹ cho con cái mình… ở trong xã hội đó. (It’s true that the moral quality of a society depends on the the mothers’ care for their children in that society.)

# Tương lai của một quốc gia có tốt đẹp/thịnh vượng hay không là tùy thuộc vào những người mẹ có hết lòng lo tròn trách nhiệm dậy dỗ đạo đức cho những đứa con của mình không. (The future of a country depends on whether the mothers fulfill their roles teaching them godly characters as God said in the Bible.)

# Even with the presisdent Trump slogan – “Make America Great Again,” we know that we cannot do it… without godly mothers who are greatful to God. (Kể cả câu nói nổi tiếng của TT Trump nói: “Làm cho nước Mỹ hùng mạnh lại,” nhưng c/ta biết rõ c/ta không thể làm được điều này, nếu không có những người mẹ cơ đốc yêu mến Chúa, biết ơn Chúa, dạy dỗ con cái và tận hiến c/nó cho Chúa xử dụng.)

 

4) Vai trò của những người mẹ càng ngày quan trọng hơn nữa cho thời đại này. (The role of a mother becomes even more important for this generation.)

> Lý do là vì kẻ thù nghịch là ma quỉ đang đi rong khắp nơi, tìm đủ mọi cách để phá hoại tương lai của con cái c/ta, vì c/nó biết ngày tận thế phán xét cho chính c/nó đã gần rồi. (Because the enemies - who are the devils and satan walk about on this earth to find ways of destroying our children future – they know that they do not have much time on this earth to do this any more.)

> Nó gieo biết bao nhiêu là những cám dỗ, mời mọc sự tham lam của dục vọng… làm cho một số những người mẹ bị lo ra, chỉ muốn tìm những môi trường thoải mãi, dễ dàng cho cuộc sống mình mà thờ ơ trong việc dậy dỗ con cái mình. (The devils cast many temptations luring some of the mothers today to be distracted by only seeking for their “comfort zones,” and neglect their role of teaching their children growing-up in the ways of God.)

> Còn cho con cái ngày nay thì bọn ma quỉ lẻn vào đủ thứ những triết lý, những điều phóng túng, chẳng đáng kính … mà dẫn c/nó vào những con đường hư mất. (For children, the devils sneak in their mind many philosophies to follow worldly ways… that lead to destruction and perish.)

# Vì vậy mà lối sống của một số những người trẻ ngày nay tại Mỹ đang coi rẻ mạng sống mình, làm những chuyện điên cuồng, bắt chước trong TV, Netflix, phim ảnh, những trò chơi điện tử bạo động, và những lời khiêu dục của nhạc lý. (Young people treat lives so cheap, copying and doing what exactly happened in a violence video game, movies, stimulated by sexual and fantasy music which are the traps from the devils?)

# A TV Netflix show, called “13 Reasons Why,” that has caused one teenager so depressed to a point that she took her own life… exactly as showed on this show.

 

 

III. How to Be a Succesful Mother

 

> With all life troubles and degrading morality, how can you… as mothers become successful in raising your kids in a godly way? (Với những khó khăn và sự suy đồi đạo đức của xã hội ngày nay, làm thế nào những người mẹ cơ đốc có thể tiếp tục làm trọn thiên chức Chúa đã trao cho?)

> Tôi tin rằng một trong những bí quyết để giúp những người mẹ cơ đốc cứ siêng năng sốt sắng làm trọn thiên chức Chúa trao… đó là xây dựng một tấm lòng yêu mến và luôn biết ơn Chúa. (I believe that one of the keys for a Chrisitian mom to fulfill her calling in caring or her children is to develop a heart of loving God and being grateful for what Jesus did for us on the cross.)

> C/ta hãy học biết điều này qua đời sống của một người mẹ tên Anne. (Let’s study this greatfulness principle through a life a mother… named Hannah.)

 

> Trong sách 1 Samuên 1, có chép về một người đàn ông tên Êncana; ông có 2 người vợ, một người tên Anne, người kia tên Phênica. (1 Samuel 1 mentioned about a family of a man named Elkanah; He had 2 wives, one was Hannah, and the other was Peninnah.)

 

> Of course, the Bible doesn’t teach that God desires for a man to have more than one wife, because in the beginning, He created only one Eve for Adam? (Đương nhiên ở đây Kinh Thánh không có dạy chương trình của Chúa muốn một người nam có hơn một vợ, lý do rõ ràng là vì lúc ban đầu Ngài chỉ có dựng nên một người nữ cho Ađam mà thôi, phải không?)

> We need to understand that not everything written down in the Bible is God’s will. (C/ta phải nhận biết rằng không phải tất cả những gì có chép trong Kinh Thánh đều là ý muốn của Chúa?)

# Do you remember about the impatience of Sarai who before could not have any children and she forced her husband, Abraham to sleep with an Egyptian slave, named Hagar – who later gave birth to Ishmael - who was the ancestor of Arabs people, mostly Muslims today, that were constant being hostile to Israelites? (Nhớ sự kiện bà Sara yếu đức tin, xúi chồng mình là Ápraham đi ăn ngủ với con đòi Aga của mình sanh ra Íchmaên, để rồi từ đó có dòng dõi người Ảrập, bây giờ số đông theo đạo Hồi, luôn gây chiến với dân Do Thái cho đến ngày nay.)

 

> But anyway, Peninnah had children, but Hannah had none, because the Lord had closed her womb. (Bà Phê-ni-na có con, còn An-ne không có, là vì Chúa khiến cho nàng bị son sẻ.)

> Why did God close Hannah’s womb? (Tại sao Đức Chúa Trời lại khiến Anne không sanh con được?)

> We may not know the full answer, but this verifies that God knows and controls every detail in our life, and many times He allows troubles or difficulties happened in our life… so we can be drawn closer to Him? (C/ta không thể có câu trả lời trọn vẹn lý do của mọi sự khó khăn, đau khổ trong cuộc sống này, nhưng điều này chứng tỏ Chúa là Đấng biết rõ mọi chi tiết trong đời sống của mỗi c/ta, và nhiều khi Chúa cho phép những đau khổ xảy ra để kéo c/ta gần với Ngài.)

 

> A woman could not have a child was a shameful thing, but a sign of blessing to those who could bear children during that culture; (Vào thời đó, những phụ nữ nào có chồng mà không sanh con được, thì coi như là một sự nhục nhã; ngược lại ai sanh được con cái, nhất là con trai là dấu hiệu rõ ràng phước lành Chúa ban.)

> More than that - her rival, Penninah kept provoking her, year after year to a point that Hannah just wept and would not eat. (Khổ sở hơn nữa, Phênica sanh được nhiều con cho Êncana, lại hay trêu chọc… làm cho Anne rất buồn rầu tủi nhục. Nỗi đau khổ này ảnh hưởng đời sống Anne đến nỗi bà không muốn ăn uống chi nữa, chỉ khổ sở khóc lóc hoài.)

> Even her husband could not empathize her emotional struggle, that she had to go through with the other wife of his; and later in the temple, even the pastor Eli mis-read her as a drunken woman while she was praying. (Kể cả chồng của bà cũng không thông cảm nỗi khó khăn bà phải chịu, và sau này kể cả vị mục sư trong đền thờ cũng hiểu lầm bà, gán cho bà là một người nữ say rươu.)

 

1) Her life reflected our hard life on this earth, especially for mothers who care for their children. (Đời sống của bà Anne phản ảnh đời sống cực nhọc, khó khăn của mỗi người c/ta, nhất là cho những người mẹ phải chăm sóc nuôi nấng con cái mình.)

> The life on this side of heaven is never easy; none of us can avoid struggles, toils, set-backs, and sweats. (Sự sống bên đây của thiên đàng không bao giờ được thoải mái hoài, không ai trong c/ta tránh được khỏi những sự khổ sở, mệt nhọc, và khó khăn.)

# Tôi đến thăm cháu gái và chỉ chăn 2 đứa cháu ngoại có vài ngày thôi là đã thấy mệt mỏi rồi.

> Tôi thường suy nghĩ và tự hỏi - Làm sao con tôi có sự chịu đựng kiên nhẫn như vậy, với cái bằng cấp của nó đi làm kiếm tiền, mướn người giữ 2 đứa con mình thì có xướng hơn không?

> Nhưng tôi biết chắc rằng bởi ân điển của Chúa mà c/ta mới làm được mọi sự.

 

2) But through life difficutlies, somehow – they pull us closer to God. (Nhưng trong chương trình diệu kỳ của Chúa, Ngài dùng những lúc khó khăn, khổ sở để kéo c/ta đến gần Chúa.)

> Who did Hannah seek with her struggles? (Ai là Đấng mà bà Anne đã tìm kiếm giữa những khó khăn, buồn rầu này?)

# In v. 10-11“In her deep anguish Hannah prayed to the Lord, weeping bitterly. 11 And she made a vow, saying, “Lord Almighty, if you will only look on your servant’s misery and remember me, and not forget your servant but give her a son, then I will give him to the Lord for all the days of his life, and no razor will ever be used on his head.” (Trong c. 10-11 có chép – “An-ne lấy làm sầu khổ trong lòng, vừa cầu khẩn Đức Giê-hô-va, vừa tuôn tràn giọt lệ. 11 Nàng hứa nguyện rằng: Ôi, Đức Giê-hô-va của vạn quân, nếu Ngài đoái xem nỗi sầu khổ của con đòi Ngài, nhớ lại nó chẳng quên, và ban cho con đòi Ngài một đứa trai, thì tôi sẽ phú dâng nó trọn đời cho Đức Giê-hô-va, và dao cạo sẽ chẳng đưa ngang qua đầu nó.”)

> Struggles and difficulties many times can be the “doors” leading us to God. (Những nỗi khổ sở thường là những “cánh cửa” Chúa khiến, để giúp dẫn c/ta đến đức tin; nếu không thì khó mà c/ta tìm cầu Chúa.)

# Don’t you know that through the incident happened in Việt Nam on April 30, 1975, many old regime officers came to know God in the concentration camps? (Không phải qua biến cố 75’s là cơ hội đã đưa dẫn nhiều người sĩ quan của chế độ cũ đến với Chúa trong những trại tù cải tạo sao?)

# When Jonah was in the belly of a big fish for 3 days and nights, he repented and returned to God? (Giôna ở trong bụng cá 3 ngày 3 đêm… rồi thì mới biết ăn năn kêu cầu Chúa.)

# For some of us, it would take a sickness when we have to lay down on a hospital bed with all the tubings around us, looking up we only see a white & empty ceiling… to call upon the name of God? (Một số người c/ta có khi phải bị nằm trên giường bịnh trong nhà thương, với những ống caosu dẫn thuốc xung quanh, ngước lên chỉ thấy một trần nhà màu trắng, thì lúc đó mới giúp cho mình nhớ đến Chúa.)

# In v. 15 – Hannah “was pouring out her soul to the Lord with her great anguish and grief.” (Trong c. 15 – Anne thiết tha gỉai bầy tấm lòng của mình với Chúa… mà không ai có thể hiểu hết và giúp đỡ được.)

> Hannah (a future mom at that time) demonstrated a special character of a godly mother and that is to always trust/depend on God for her struggles… in prayer. (Đời sống của bà Anne bày tỏ một đắc tánh quan trọng cho những người mẹ cơ đốc, đó là tấm lòng luôn tin cậy vào Chúa trong mọi khó khăn, hoàn cảnh của cuộc đời mình… qua sự cầu nguyện luôn, trải bầy tấm lòng của mình với Chúa.)

 

> Mothers - How much effort have you reserved your everydays for this priority? (Các bà mẹ ơi! Quí vị đang để dành thì giờ mỗi ngày như thế nào… cho việc ưu tiên này?)

# The quiet moment to have peace with God, so you can have the strength to deal with any issues… happening in your family. (Thì giờ yên lặng với Chúa là lúc các bà có sức mạnh để đối diện với mọi nan đề trong cuộc sống bận rộn chăm sóc con cái mình.)

# “If you kneel before God, you can stand up to anyone, to any life problem!” (Ai thường quỳ gối trước mặt Chúa, người đó sẽ đứng thẳng được trước mặt mọi người, mọi nan đề trong cuộc sống.)

> There are many things in raising our kids that are beyond our abilities; Only God could help. (Chăm sóc con cái sẽ có lúc c/ta phải đối diện với những nan đề ở ngoài tầm tay của mình, chỉ có Đức Chúa Trời toàn năng mới có thể giúp đỡ, vì chẳng có điều Ngài không làm được.)

> You must learn to depend and need help from God through prayer - Who knows and holds our future, and our children’s future. (Các bà mẹ phải thường xuyên nhờ cậy Chúa là Đấng biết mọi việc, và cầm giữ tương lai của mỗi người c/ta.)

 

> Satan will do all he could… to prevent mothers approaching God. (Quỉ satan sẽ làm mọi cách để cản trở những người mẹ tìm cầu đến Chúa, cầu thay cho mỗi đứa con của mình.)

> He would distract, deter the life priority of a godly mother - who wants to seek God in prayer. (Nó sẽ gieo biết bao nhiêu là những điều lo ra, bận rộn, tham vọng, công việc làm… để những người mẹ không còn thì giờ mà cầu nguyện.)

> Satan will offer many alternatives, so a mother would not have time to commit her way in prayer to the Lord. (Quỉ satan sẽ bày ra những con đường tắt ngắn gọn, dễ dàng, để cho những người mẹ bỏ lãng thiên chức của mình.)

 

3) We also learn from Hannah’s gratefulness that is the key for a mom to fulfill her calling. (C/ta học thêm thấy tấm lòng biết ơn Chúa của bà Anne, và đây là bí quyết để những người mẹ trung tín với sự kêu gọi của mình.)

> Did God answer Hannah’s prayer? (Đức Chúa Trời có đã nhậm lời cầu nguyện của Anne không?)

> Yes, God opened her womb, and Hannah gave birth to a boy, named him “Samuel,” that means “Because I asked the Lord for him,” and He gave him to me. (Đức Chúa Trời đã đóai đến nỗi khó khăn của Anne và cho bà sanh một bé trai, tên là Samuên, nghĩa là “Được nhậm lời, được Chúa đoái nghe.”)

 

> With the gratefulness to God, did Hannah keep her promise to God? (Với lòng biết ơn Chúa, bà Anne có giữ lời hứa với Chúa không?)

> Yes, she did as in v. 24 said – “After he was weaned, she took the boy with her, young as he was, along with a three-year-old bull, an ephah of flour and a skin of wine, and brought him to the house of the Lord at Shiloh. 25 When the bull had been sacrificed, they brought the boy to Eli,” Hannah brought baby Samuel to the temple and dedicated him for God’s use. (Trong c. 24 có chép – “Vừa dứt sữa là khoảng 3 tuổi thì Anne đem đứa bé vào đền thờ, y như lời bà đã hứa với Chúa, dâng con mình cho Chúa xử dụng.)

> Later Samuel grew up and became the first and one of the most faithful prophets to God. Prophet Samuel was the one who anointed the first 2 kings of Israel. (Sau này Samuên lớn lên, được Chúa gọi làm tiên tri đầu tiên trung tín hầu việc Ngài. Ông có đặc ân được xức dầu 2 vị vua đầu tiên của nước Ysơraên.)

> It’s now true that - “Behind each great man is a godly mother;” and I want to change it a little bit – “Behind each great man there is a grateful woman to God.” (Đằng sau của mỗi vĩ nhân là một người phụ nữ vĩ đại, luôn nhờ cậy và biết ơn Chúa.”)

 

> Mothers – are you grateful to God in everything, especially your children? (Các bà mẹ ơi! Các bà có hết lòng biết ơn Chúa không, nhất là cho mỗi đứa con của mình?)

> Have you dedicated your children to Him? (Các bà có đã tận hiến con cái mình cho Chúa chưa?)

# It’s funny when our children are young, we bring them to church for dedication, but when they grow up and want to become a preacher, we say to him: “Do not desire that vocation, son; they don’t pay too good. Go and study, and become a doctor, a dentist, or an engineer like “normal” people?” (Thấy cũng lạ, là khi con cái c/ta còn nhỏ, c/ta đem đến nhà thờ dâng con cho Chúa, nhưng mà khi c/nó lớn lên, mà một đứa ngỏ ý muốn làm mục sư, thì c/ta lại thúc nó đừng đeo đuổi nghề nghiệp đó, họ trả lương ít lắm. Phải đi học bác sĩ, nha sĩ, kỹ sư giống như “con nhà người ta?” và cũng vì lý do đó Hội Thánh Việt Nam cứ thiếu mục sư hoài?)

> I don’t mean that you must tell all your children to become preachers and pastors, but have you ever prayed: “Lord! The children You gave me are Yours. Make them to become heroes of faith in whatever You want them to be. Help them to know You, serve you, bring You glory, love You more than anything in this world, stand up for You… even if they have to stand alone in this world. Thank you, Lord, for giving me a priveledge to be their mother/father in raising them up in Your righteous ways.” (Tôi không có nghĩa là mỗi người c/ta phải bắt con em mình đi làm mục sư hay giáo sĩ, nhưng có bao giờ là bậc cha, bậc mẹ, c/ta đã cầu nguyện: “Lạy Chúa! Cám ơn Ngài ban cho con những đứa con; c/nó thật sự thuộc của Ngài. Con cầu xin Chúa xậy dựng c/nó trở thành những người dũng sĩ của đức tin, qua bất cứ nghề nghiệp nào Ngài chọn cho c/nó. Xin Chúa giúp con cái con thông biết Chúa, hầu việc Ngài, đem vinh hiển đến cho Chúa và yêu mến Ngài hơn mọi thứ ở trên trần gian này, kể cả những lúc c/nó phải đứng riêng một mình giữa đám đông vì danh Chúa. Con cám ơn Chúa cho con được ơn làm cha, làm mẹ, để dạy dỗ c/nó lớn lên trong đường lối công bình của Ngài.”) 

 

--------------------------

> Just imagine, every Christian mothers are willing to dedicate their children to the Lord, how healthy and wealthy of this society, this country, and our church will be? (Quí vị cứ tưởng tượng xem - nếu mỗi người mẹ cơ đốc hết lòng tin cậy Chúa, biết ơn Chúa, và tận hiến hết con cái của mình cho Chúa, như bà Anne… thì xã hội này, đất nước này, Hội Thánh này sẽ ra sao?)

> How strong VHBC will be in 10, 50 years from now? (VHBC sẽ ra sao 10, 50 năm nữa?)

> It would depend on you, mothers - Do you know that? (Lệ thuộc vào những người mẹ cơ đốc ở đây, quí bà có biết rõ điều đó không?)

 

> Will you commit to care and raise your children in God’s way? (Quí bà có sự cam kết hôm nay hết lòng nhờ cậy Thánh Linh dạy dỗ con em của mình trong đường lối của Chúa không?)

> What is your prayer today? (Quí bà sẽ cầu nguyện gì cho hôm nay?)

 

------------------------- Invitation

> God grants many blessings upon our life; And one of them is the calling some to be mothers.

> This mother role reflects God’s eternal plan, love and purpose for creating mankind.

> Mothers – do you see this role as a great blessing?

 

> What do you have in your hands – mothers?

> God has put the children in your hands – the greatest possession on this earth.

# When you lay down and rest, you know that you must leave everything behind – the only thing you can bring with you to heaven is your children – if you raise them up in the ways of the Lord?

 

> Being a mother is never easy, especially during this present time when morality is downgraded quickly… drugs, crime, violence, destruction, hatred… are waiting for our kids out in the world.

> But thanks God for many mothers who love the Lord Jesus; they are living with a grateful heart to God… liked Hannah for the children God has blessed them;

> And with that gratitude, they are willing to dedicate their children to God.

 

> They willingly take on the responsibility everyday to spend time to teach their children about God, because they know that a son or daughter who fears the Lord is better than any professional degree in this whole world.

> They live a godly life and set a life example of God’s unconditional love as written in the Bible.

> They learn to depend everything on God through prayer daily.

> Everytime you deal with crisis and grief, don’t lose your hope, don’t pursue any other gods, don’t make unwise decisions, but draw nearer to God in prayer. (Mỗi khi c/ta đối diện với những hoàn cảnh khó khăn, đừng buông tay thất vọng. Đừng cầu cứu những tà thần; Đừng có những hành động quyết định điên rồ; Nhưng đặt sự hy vọng trông cậy trọn vẹn nơi Chúa… qua sự cầu nguyện.)

 

> Mothers – Have you ever thought what legacy (di sản) you will leave behind to your kids, if you are gone tomorrow?

# It must be the legacy of faith in God, an example of sacrificial love, and a gratitude heart for everything God brings to your life.

 

--------------------------

> The greatest gift for all is God’s Son Who came and died on thr cross, so whoever believes in Him will to not perish, but has etenal life in Heaven one day.

> Some of the mothers here today may want to come to Jesus and acknowledge of His love for you… to begin a journey of raising your kids in God’s ways.

> Just say: “Lord! Thank You for dying on the cross for me. Thank you for forgiving me my sins. I want to place my faith in You – Jesus today. Please help me to be a godly mother to raise up my kids in your ways. And I want to dedicate my children to You today, to show my gratitude of all the blessings you have given in my life, most of all – the gift of salvation by dying on the cross for me, and all my children.”