Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 64

Lời Cầu Nguyện Kiên Quyết

(The Persistent Prayer)

Mác 7:25-30/Matthew 15:21-28

 

“Ngài đứng dậy, rời nơi đó, và đến vùng Ty-rơ. Ngài vào một căn nhà và không muốn ai biết Ngài ở đó. Tuy nhiên Ngài không thể tránh được người ta biết. 25 Vì có một người đàn bà, con gái người bị tà ma ám, đã nghe nói về Ngài (Chúa Giê-su), tức thì vào gieo mình dưới chân Ngài. 26 Đàn bà ấy là người Gờ-réc, dân Sy-rô-phê-ni-xi. Người xin Ngài đuổi quỉ ra khỏi con gái mình. 27 Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hãy để con cái ăn no nê trước đã; vì không lẽ lấy bánh của con cái quăng cho chó. 28 Song người đáp lại rằng: Lạy Chúa, hẳn vậy rồi; nhưng mà chó dưới bàn ăn mấy miếng bánh vụn của con cái. 29 Ngài bèn phán: Hãy đi, vì lời ấy, quỉ đã ra khỏi con gái ngươi rồi. 30 Khi người trở về nhà, thấy đứa trẻ nằm trên giường, và quỉ đã bị đuổi khỏi.”

(Jesus left that place and went to the vicinity of Tyre. He entered a house and did not want anyone to know it; yet he could not keep his presence secret. 25 In fact, as soon as she heard about him, a woman whose little daughter was possessed by an impure spirit came and fell at his feet. 26 The woman was a Greek, born in Syrian Phoenicia. She begged Jesus to drive the demon out of her daughter. 27 “First let the children eat all they want,” he told her, “for it is not right to take the children’s bread and toss it to the dogs.” 28 “Lord,” she replied, “even the dogs under the table eat the children’s crumbs.” 29 Then he told her, “For such a reply, you may go; the demon has left your daughter.”

30 She went home and found her child lying on the bed, and the demon gone.)

“Đức Chúa Jêsus đi từ đó, vào bờ cõi thành Ty-rơ và thành Si-đôn. Xảy có một người đàn bà xứ Ca-na-an, từ xứ ấy đến, mà kêu lên rằng: Lạy Chúa, là con cháu vua Đa-vít, xin thương xót tôi cùng! Con gái tôi mắc quỉ ám, khốn cực lắm. Nhưng Ngài chẳng đáp một lời. Môn đồ bèn đến gần, cố nài xin rằng: Xin thầy truyền cho đàn bà ấy về, vì người kêu van ở đằng sau chúng ta. Ngài đáp rằng: Ta chịu sai đến đây, chỉ vì các con chiên lạc mất của nhà Y-sơ-ra-ên đó thôi. Song người đàn bà lại gần, lạy Ngài mà thưa rằng: Lạy Chúa, xin Chúa giúp tôi cùng! Ngài đáp rằng: Không nên lấy bánh của con cái mà quăng cho chó con ăn. Người đàn bà lại thưa rằng: Lạy Chúa, thật như vậy, song mấy con chó con ăn những miếng bánh vụn trên bàn chủ nó rớt xuống. Ngài bèn phán rằng: Hỡi đàn bà kia, ngươi có đức tin lớn; việc phải xảy ra theo ý ngươi muốn! Cũng một giờ đó, con gái người liền được lành.”

(21 And Jesus went away from there and withdrew to the district of Tyre and Sidon. 22 And behold, a Canaanite woman from that vicinity came to him, crying out, “Lord, Son of David, have mercy on me! My daughter is demon-possessed and suffering terribly.” 23 Jesus did not answer a word. So, his disciples came to him and urged him, “Send her away, for she keeps crying out after us.” 24 He answered, “I was sent only to the lost sheep of Israel.” 25 The woman came and knelt before him. “Lord, help me!” she said. 26 He replied, “It is not right to take the children’s bread and toss it to the dogs.” 27 “Yes it is, Lord,” she said. “Even the dogs eat the crumbs that fall from their master’s table.” 28 Then Jesus said to her, “Woman, you have great faith! Your request is granted.” And her daughter was healed at that moment.”)

 

 

> How is your personal life? (Cuộc sống của quí vị đang ra sao rồi?)

> Is everything going well? Trouble-free? No headaches or sorrows? (Mọi thứ có đang tốt đẹp không? Đang đối diện với một trở ngại hay khó khăn nào không?)

> What if you have to face a disaster or an adversity tomorrow – maybe a badnews from the doctor, lose your job, fail your test, deal with a divorce, have a car accident, a family relative suddenly died, your business crashes and you are bankrupt – what would you do? Who do you call for help? (Nhưng nếu ngày mai bạn gặp phải một tai họa, một nghịch cảnh – như là tin tức xấu từ bác sĩ cho biết về sức khỏe mình, mất việc làm, chia tay, gặp tai nạn xe cộ, thình lình mất người thân, cơ sở bị phá sản, thì bạn sẽ làm gì, và cầu cứu ai đây?)

 

> As Christians, we are not different from others; we do face life storms; but we can seek God in prayer. (Là con dân Chúa, c/ta không khác những người khác; c/ta cũng phải đối diện với những cơn giông tố trong cuộc sống, nhưng c/ta có điều lợi là có thể tìm kiếm Chúa trong sự cầu nguyện.)

> Prayer is the answer of our every life troubles; it helps us to get through all sorrows & griefs. (Lời cầu nguyện là câu trả lời cho mọi nan đề trong cuộc sống của những người tin Chúa.)

> Prayer definition – is a personal communication with God. (Định nghĩa của 2 chữ “cầu nguyện” là một sự giao thông, liên hệ với Chúa.)

> We find life meaning, not just in the horizontal relationships, but also in knowing and connecting with God. (C/ta sống tìm được ý nghĩa cho cuộc sống, không chỉ qua những mối liên hệ bề dọc mà thôi, nhưng còn cần biết và liên hệ với Chúa nữa.)

> So how should we pray? How should I communicate with God? (Như vậy c/ta nên cầu nguyện, giao thông với Chúa như thế nào?)

> The sermon this morning will help us to learn how to pray.

 

 

I. Background

 

> Jesus and His disciples travelled to the vicinity of Tyre and Sidon; This northwest of Galilee sea region was beyond the jurisdiction of the Jewish leaders… and into the territory of the gentiles. (Chúa Giê-su cùng với môn đồ đi đến bờ cõi thành Ty-rơ và thành Si-đôn, là phía tây bắc của biển Galilê, ra ngoài khỏi phạm vi quyền hạn của những người lãnh đạo Do Thái, đi vào vùng đất của người ngoại.)

> Why? Maybe Jesus wanted to have some private time with His disciples to teach and train them. (Tại sao Chúa đến vùng này làm gì? Có thể Ngài muốn để riêng ra một thời gian, chỗ riêng tư… để dưỡng linh, huấn luyện, dạy dỗ các môn đồ của mình.)

# We often need soul retreats… to refresh our relationships with God and with others. (Ai trong c/ta hầu việc Chúa cũng cần những thì giờ dưỡng linh… để có lại sức mới… hầu việc Ngài.)

> Our service life is liked a “knife;” when we use it a lot, it becomes dull… that is needed to be sharpened again. (Năng sức của c/ta hầu việc Chúa giống như một con dao, nếu xài hoài thì dễ bị cùn, cho nên con dao thường cần phải được mài lại cho sắc bén.)

# The recent Duong Linh rertreat at Dallas has helped me and my wife a lot, especially in the area of worship. I wish at least all church leaders plan to take time to attend these retreats each year, so we can all be encouraged to serve Jesus’ church better.

 

> Jesus is liked a sweet aroma – everywhere He went, people detected/sensed His presence and sought Him. (Chúa Giê-su giống như một hương thơm ngát - mọi nơi Chúa đi đâu, thì người ta sẽ khám phá, phát hiện ra Chúa ở đâu để tìm kiếm Ngài.)

> Well - there was a gentile, a Canaanite woman from that region… came to look for Jesus. (Tại chỗ này, có một người đàn bà ngoại, dân Cana-an đến kiếm Chúa.)

> Why did the woman seek Jesus? (Tại sao bà tìm Chúa làm chi vậy?)

# Because her daughter was possessed by an impure, evil spirit and suffering terribly. (Bởi vì bà có một đứa con gái bị quỉ ám… và đứa gái đó đang bị hành hạ kinh khủng.)

 

> Don’t you know that evil spirits are real and moving about us? (Quí vị có biết là thần lực của ma quỉ đang ở khắp nơi và ở giữa vòng c/ta không?)

> What they always want is to destroy us, damage our families, divide our church, our country, and wreck all our relationships. (Lúc nào nó cũng muốn phá hoại gia đình c/ta, chia rẽ Hội Thánh và đất nước, và làm hư hỏng, đổ vỡ, tổn thương những mối liên hệ tốt đẹp của c/ta đang có.)

> Evil spirits are everywhere; they are invisible. They maybe sitting next to you, standing next to me, living and ruling in some people heart, as we allow them to? (Tà linh ở khắp mọi nơi mà c/ta không thấy được, bên cạnh c/ta, kể cả trong lòng của nhiều người, vì c/ta cho phép nó vào ngự trị.)

# 1 Peter 5:8 the apostle Peter warns us – “Be alert and of sober mind. Your enemy the devil prowls around like a roaring lion looking for someone to devour.” (Chính sứ đồ Phiêrơ đã cảnh cáo – “Hãy canh phòng và cảnh giác, vì kẻ thù của anh chị em là Ác Quỷ, như sư tử rống đi lòng vòng quanh anh chị em, tìm kiếm người nào nó có thể ăn nuốt.”)

> The evil spirits want to control your mind, seduce your flesh and mine to sin against God; so, you can lose your faith, drifting away from the truths, living a life of a victim, and not a victor in Christ. (Nó muốn điều khiển trí óc của c/ta, quyến rũ c/ta phạm tội, kéo c/ta xa lẽ thật, làm đức tin bị suy yếu, sống một đời sống thất bại, thay vì chiến thắng trong Chúa Giê-su.)

> Don’t even think that you can overcome them by your own physical strength? (Quí vị đừng có nghĩ rằng mình có thể thắng được c/nó, giống như trong những cuộn phim “super heroes” gỉa tưởng.)

# Have your read any stories in the Bible about people – who were possessed by the devil and how hopeless they were: (Quí vị có đọc những câu chuyện trong Kinh Thánh về những người bị quỉ ám chưa?)

 

a) In Mark 5:1-13 recorded Jesus’ healing the Gerasene demon-possessed man“They went across the lake to the region of the Gerasenes. When Jesus got out of the boat, a man with an impure spirit came from the tombs to meet him. This man lived in the tombs, and no one could bind him anymore, not even with a chain. For he had often been chained hand and foot, but he tore the chains apart and broke the irons on his feet. No one was strong enough to subdue him. Night and day among the tombs and in the hills he would cry out and cut himself with stones.” (Trong sách Mác 5 có chép – “Sau đó họ đến bờ biển bên kia, vào miền Ghê-ra-sê-nê. 2 Khi Ngài vừa bước ra khỏi thuyền, liền có một người bị tà linh ô uế nhập từ nghĩa địa ra đón Ngài. 3 Ông sống giữa các mồ mả. Không ai có thể kiềm chế ông được nữa, ngay cả xiềng xích cũng vô dụng, 4 vì ông thường bị cùm và bị xiềng, nhưng ông đã bứt xiềng và bẻ cùm, và không ai đủ sức chế ngự ông. 5 Ngày đêm ông ở giữa các mồ mả và trên núi; ông thường gào rú và lấy đá đập vào mình.”)

 

b) In Matthew 17:14-16 recorded Jesus’ healing a boy possessed by a demon “When they came to the crowd, a man approached Jesus and knelt before him. "Lord, have mercy on my son," he said. "He has seizures and is suffering greatly. He often falls into the fire or into the water. I brought him to your disciples, but they could not heal him." (Trong sách Mathiơ 17 có chép – “Khi họ đến với đoàn dân đông, một người đến quỳ trước mặt Ngài 15 và nói, “Lạy Chúa, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và khổ sở vô cùng. Cháu thường té vào lửa và ngã xuống nước. 16 Tôi đã đưa cháu đến với các môn đồ Ngài, nhưng họ không chữa được.”)

 

c) In Matthew 12:22-23 recorded Jesus’ healing a blind and mute man who was possessed by a demon – “Then they brought him a demon-possessed man who was blind and mute, and Jesus healed him, so that he could both talk and see. All the people were astonished and said, "Could this be the Son of David?" (Trong Mathiơ 12 có chép – “Bấy giờ người ta đem đến Ngài một người bị quỷ ám, mù, và câm. Ngài chữa cho người ấy được lành, làm người ấy nói được và thấy được. 23 Mọi người trong đám đông đều kinh ngạc và nói, “Không lẽ người nầy là Con của Ða-vít sao?”

 

> Not just physically, but spiritually – many people are controlled by the evil spirits, when their heart is consumed with the greed of money, drug, gambling, porn addictions, sexual affairs, anger and bitterness, pleasures… such as excessive video games playing, movies & sport watching… that there is nothing can bring them out of these dark holes. (Không chỉ phần thuộc thể mà thôi, nhưng có vô số người, tâm linh của họ đang bị giam cầm trong những quyền lực của sự tham lam tiền bạc, nghiện ngập ma túy, cần sa, hình ảnh ô dâm trên mạng lưới Internet, tình dục xấu xa, nỗi oán hận cay đắng, những thú vui quá đáng không kềm hãm được, mà không thể nào họ thoát ra được.)

> These evil forces are so strong & dominant, making people becoming blind; they don’t even see these things are sinful, immoral & wicked anymore. (Những quyền lực này có sức mạnh làm mù lòng họ đến chỗ họ không nhận biết những điều này là xấu xa, tội lỗi & đang phá hủy con người mình.)

# 2 Corinthians 4:4“The god of this age has blinded the minds of unbelievers, so that they cannot see the light of the gospel that displays the glory of Christ, who is the image of God.” (2 Cô-rinh-tô 4:4 – “Vì thần của đời nầy đã làm mù tâm trí những kẻ không tin để họ không trông thấy ánh sáng của Tin Mừng đang tỏa rạng vinh quang của Ðấng Christ, là hình ảnh của Ðức Chúa Trời.”)

> Do you know that we are living in the most free country in the world today; but spiritually, many people are currently bounded/chained in many invisible prisions… without steel bars. (Quí vị có biết c/ta đang sống trong một đất nước tự do nhất trên thế giới, nhưng tại chỗ này cũng có vô số người đang sống bị trói buộc và giam cầm trong những nhà tù vô hình không có song sắt không?)

 

> The woman’s daughter was totally consumed and possessed by the evil spirit, probably for a long time, and no one could do anything about it. No doctor can prescribe any medicine to treat this symptom. (Đứa bé gái của người đàn bà bị ma quỉ hành hại nhiều năm, mà không có cách nào chữa được, không có một vị bác sĩ nào có thể cho một toa thuốc để cứu con gái bà.)

# If you are a mother, a father, or even a grandparent – I am sure that your heart is broken with tears and hopeless?

> But this no-name mother heard about Jesus, and she believed that only this Jesus, the last Resource, this ultimate Savior… Who could save her daughter. (Nhưng người mẹ này nghe về Chúa Giê-su, bà tin cậy Chúa là Đấng duy nhất có thể cứu giúp con gái mình.)

 

II. Her Prayer

> How did she approach Jesus? (Bà tìm đến với Chúa như thế nào?)

# The Bible said – She fell at Jesus’ feet and crying out, “Lord, Son of David, have mercy on me!” (Kinh Thánh chép bà lại gần dưới chân của Chúa Giê-su và kêu la: “Lạy Chúa, con của Đavít, xin thương xót tôi!”)

> This was NOT an easy task – why do I say that? (Đây không phải là việc dễ làm cho bà.)

 

1) Because she was a gentile, a Canaanite woman… who had many other gods and her own religion. (Bởi vì bà là một người ngoại, dân Cana-an, bà cũng có những tà thần tôn giáo riêng của mình, đủ các thứ hình tượng, mà Đức Chúa Trời rất gớm ghiết.)

# Don’t you know that one of the most difficult hindrances for many people to come to Jesus is the willing to deny their own religions? (Quí vị có biết một trong những cản trở nhất cho nhiều người tin Chúa… đó là họ không thể từ bỏ được tôn giáo của riêng họ mà tin theo Ngài được?)

> Many of us used to live a life so deep into different ancient Asian cultures and traditions, that is very hard to reject our parent’ passing-down religions… to come and believe in Jesus? (Nhiều người trong c/ta sống ngày xưa quá nặng nề với những tôn giáo của Á châu, không thể bỏ được những tín ngưỡng mà cha mẹ truyền xuống cho mình… để có thể tin nhận Chúa Giê-su?)

# This is how the devil put in many people mind that - if I deny my parent’s religion… then I disrespect them; it’s not the right thing to do, even the person has no idea what that religion means to him? (Ma quỉ hay cho họ sự suy luận như sau: Nếu tôi bỏ đạo ông bà của mình thì là một điều bất hiếu, mặc dầu họ không biết gì hay có sự trông cậy nào trong tôn giáo đó.)

> But this gentile, Canaanite woman realized that her idols, her gods, her religion, her healer – all were false, and powerless… because they could not do anything to help her daughter casting out the demon. (Nhưng người đàn bà ngoại này đã nhận thức ra rằng, ~thần linh, những chúa của bà, những thần chú chỉ là gỉa tạo, không có một quyền năng nào để có thể chữa lành cho con gái mình.)

 

> I believe that our prayer approaching God should first begin with a repentant heart, that means being willing to let go all other gods, idols, sins, and turn our faces toward Jesus, the only true and living God and Savior. (Tôi tin rằng thái độ đầu tiên c/ta đến với Chúa trong sự cầu nguyện lúc nào cũng phải bắt đầu bằng một tấm lòng ăn năn thống hối, nghĩa là nhất quyết chịu từ bỏ các tà thần, tượng chạm, các tư dục xác thịt, mà quay mặt lại với Chúa Giê-su, và tìm kiếm Ngài hết lòng.)

> If you come to God in prayer and still have doubts – which means a divided heart between Jesus and your gods, then the apostle James said – “… when you ask, you must believe and not doubt, because the one who doubts is like a wave of the sea, blown and tossed by the wind. 7 That person should not expect to receive anything from the Lord.” (Khi c/ta đến với Chúa cầu nguyện mà còn những sự nghi ngờ, nghĩa là lòng c/ta còn sự phân rẽ giữa đời với đạo, một tay còn muốn nắm lấy tội lỗi và các tà thần, tay kia muốn với Chúa… thì Gia-cơ 1:6-7 chép – “… người ấy phải lấy đức tin mà cầu xin, đừng nghi ngờ, vì người hay nghi ngờ giống như sóng biển, bị dồi lên dập xuống theo luồng gió. 7 Người như thế đừng mong sẽ nhận được gì từ Chúa.”)

> You must let go, in order to let God hear your prayer. (C/ta phải bằng lòng buông ra những điều thuộc thế gian và thế giới tà linh, thì Chúa mới có thể tương giao và nghe lời cầu xin của c/ta.)

 

2) Secondly, the woman prayed with a direct understanding that Jesus is the Messiah and Lord. (Người đàn bà cầu xin Chúa với một sự hiểu biết rõ chính Ngài là Đấng được Sai Đến và là Chúa của mình.)

> How did she know to call on Jesus as the Son of David? She probably knew more theology than many of us? (Làm sao người biết Chúa Giê-su là con của vua Đavít – đây có nghĩa là gì?)

# There are 17 times in the New Testament that describe Jesus’ title as the “son of David.” (Trong Kinh Thánh Tân Ước có đến 17 lần danh xưng “Con của Đavít” về Chúa Giê-su được nhắc đến.)

> How could Jesus be the son of David, if David lived approximately 1,000 years before His time? (Làm thế nào Chúa Giê-su là con của vua Đavít đã sống cách Ngài hơn 1,000 năm trước đó được?)

> This is actually the fulfillment of the prophecy about God’s promise of the “seed – the lineage” of David that would be the Christ (the Messiah), the Savior to come and take away the sins of the world. (Thật ra đây là sự ứng nghiệm lời tiên tri về lời Đức Chúa Trời đã hứa với vua Đavít trong Cựu Ước, là Ngài sẽ ban cho một vị Cứu Tinh đến từ dòng dõi của vua, là Đấng được xức dầu, Chúa Cứu thế được sai đến để cất lấy đi tội lỗi của cả thế gian.)

> Jesus’ title as the Son of David was meant that He was the long-awaited Deliverer, the fulfillment of ALL the Old Testament prophecies. (Danh xưng “Con của Đavít” nghĩa là chính Ngài là Đấng Giải Cứu đã được nói trước sẽ đến, và ứng nghiệm mọi lời tiên tri trong Cựu Ước.)

 

> Why do we need to know prophecies about the coming of a Savior, why wasn’t Jesus born before 2000 years ago? (Tại sao c/ta cần biết những lời tiên tri chi vậy? Tại sao Chúa Giê-su không sanh ra cách đầy hơn 4000 hay 6000 năm trước đi?)

> Because the time was not right, until all prophecies of His coming are fulfilled; so we can know the true Savior from the false ones – Who is NOT buddha, not Mohamad, not Joseph Smith. (Lý do là thời điểm để ứng nghiệm mọi lời tiên tri về sự Chúa đến chưa xong, hầu cho đến đúng kỳ hạn, c/ta biết rõ ai là Đấng Chân Thật, không bị lẫn lộn với những người gỉa mạo khác.)

> This gentile woman recognized Jesus was the Messiah, the Creator of David and at the same time, came from the root of David – He has all the power to help her daughter overcoming the forces of the evil and demons. (Người đàn bà này nhận biết Chúa là Đấng được Sai đến thật, Đấng Tạo Hóa của Đavít, mà cũng từ dòng giõi đó mà đến, y như lời tiên tri đã nói trước. Ngài có quyền năng để đuổi quỉ ám ra khỏi đứa con gái mình.)

> She now accepted Jesus as her Savior and Lord, when she shouted “Son of David.” (Bà trực tiếp tiếp nhận Chúa Giê-su làm Cứu Chúa mình, khi bà kêu vang danh xưng Ngài là “Con của Đavít.”)

 

3) Thirdly, her prayer to Jesus was humble. (Lời cầu nguyện của người phụ nữ này thì rất là khiêm tốn.)

> She didn’t come & demand Jesus to come to her house to command the evil spirits to get out of her daughter, but asked for His mercy. (Bà không đến Chúa với thái độ đòi hỏi Chúa phải nghe lời bà cầu xin, phải đến nhà bà ngay để giải quyết nan đề cho con gái bà, nhưng xin Ngài thương xót mình.) 

# Many times we come to God in prayer with already made-up decisions demanding Him meet our requests - exactly what, when, and where; Now, we just want God to bless “our will be done.” If not, we just go & look for someone else? (Nhiều khi c/ta đến cầu nguyện có thái độ giống như vậy, đòi Chúa phải làm mọi điều mình xin y theo như ý mình muốn, lúc nào mình muốn, chỗ nào mình muốn, khi nào mình muốn; nếu không c/ta “nghỉ chơi Chúa ra,” đi tìm vị khác?)

 

> Her approach to Jesus at His feet is a beautiful picture of submission, readily to obey Jesus’ commandments – what ever you say Lord, I am ready to listen & obey. (Nhưng bà đến với Chúa tại chân Ngài là hình ảnh của sự đầu phục Chúa hoàn toàn – xin Ý Cha được nên, xin vâng phục làm theo.)

> May of us don’t like the word “submission,” but don’t you know that is the key to build healthy relationships, including to receive answer for our prayers? (Nhiều người trong c/ta không thích nghe đến chữ “vâng phục,” nhưng quí vị có biết đó là một trong ~chìa khoá chính để c/ta xây dựng mọi mối liên hệ tốt đẹp, và nhận được sự trả lời của Chúa trong sự cầu nguyện của mình không?)

> You can cry out to God any ways you want, but in your heart, you must be ready for His will be done, and nothing else. (Bạn muốn cầu xin Chúa như thế nào tùy ý, nhưng trong lòng của bạn phải luôn chấp nhận ý Chúa được nên.)

> We must believe that His will for us is the best, because Jesus holds the future, sees every heart, understands all our needs, and He already knows how best to meet our needs. (C/ta phải tin cậy rằng ý Chúa là tốt đẹp nhất, vì Chúa nắm giữ tương lai, Ngài thấy mọi lòng, hiểu mọi nhu cầu c/ta đang cần, và biết rõ làm thế nào để đáp ứng mọi nhu cầu đó cho c/ta.)

> Don’t you know that - Everything you ask for today that will happen next Sunday… Jesus is already there – next Sunday, even though He is here with us today.

# Matthew 7:9-11 Jesus said – “Which of you, if your son asks for bread, will give him a stone? 10 Or if he asks for a fish, will give him a snake? 11 If you, then, though you are evil, know how to give good gifts to your children, how much more will your Father in heaven give good gifts to those who ask him!” (Ma-thi-ơ 7:9-11 – “Có ai trong các ngươi khi con mình xin bánh mà cho đá chăng? 10 Hay con mình xin cá mà cho rắn chăng? 11 Vậy nếu các ngươi vốn là xấu mà còn biết cho con cái mình các vật tốt, huống chi Cha các ngươi trên trời lại chẳng biết ban những vật tốt cho những người xin Ngài sao?”)

 

4) Fourthly, her prayer was persistent. (Lời cầu xin của người đàn bà ngoại là lời cầu nguyện kiên quyết.)

> If you read in in Matthew 15:21-28 – it seemed that this woman followed Jesus and disciples for a long time. (Nếu đọc trong Mathiơ 15, c/ta thấy có lẽ người đàn bà này lẻo đẻo theo Chúa Giê-su lâu lắm.)

> But she constantly kept crying and calling on the name of Jesus, but Jesus just ingnored her, to the point that His disciples could not stand it anymore; so they urged Jesus to tell her to go away - “A Canaanite woman from that vicinity came to him, crying out, “Lord, Son of David, have mercy on me! My daughter is demon-possessed and suffering terribly.” 23 Jesus did not answer a word. So his disciples came to him and urged him, “Send her away, for she keeps crying out after us.” (Bà cứ kêu van Chúa Giê-su hoài, mặc dầu Ngài chẳng đáp một lời; Đến nỗi các môn đồ đến gần, cố nài xin Chúa rằng: Xin thầy truyền cho đàn bà ấy về, vì người kêu van ở đằng sau chúng ta,” làm nhức cái đầu quá đi. Bức tường kỳ thị màu da và chủng tộc theo phong tục thời đó, thì dễ gì một người đàn bà Cana-an này có thể đến gần một thầy Rabi được để người đoái đến lời cầu xin của mình?)

> But did she give up? No! She probably cried louder. (Bà có chịu thua và bỏ đi không? Không, mà có lẽ bà còn cầu xin to tiếng hơn nữa.”

 

> Jesus finally responsed to her, but with a NO answer, that was not what she wanted to hear. (Rồi Chúa cuối cùng đáp lời bà với lời từ chối không giúp đỡ được… đó là điều bà không muốn nghe.)

> Jesus compared children and dogs to reason with her that He came from and first for the Jews (the children and chosen nation), NOT for gentiles (the dogs), not for the Canaanites. (Chúa Giê-su so sánh con cái và chó, để lý luận với bà là Ngài đến từ và trước tiên cho người Do Thái, giải cứu họ, chứ nào lại đáp ứng những nhu cầu cho chó, là dân ngoại?)

# The word “dogs” here are not about the mean & vicious dogs running by packs, but more liked a pet house dog; sometimes can be treated as a family member, but does not have the priveledge to sit at the same table to eat with the children. (Danh từ “chó” ở đây không nói đến những con chó sói dữ tợn đi theo đàn, nhưng là chó con giữ nhà, có khi được coi như là một phần tử trong gia đình, mặc dầu vậy, chó thì không bao giờ được phép ngồi chung bàn ăn chung với những đứa con.)

> The “dog” term is a term the Jews often used as an insult casting on the gentiles. (Danh từ “chó” người Do Thái thường dùng để đánh gía thấp những kẻ ngoại.)

 

> Why did Jesus say that to the woman? (Tại sao Chúa Giê-su lại dùng danh từ này?)

# Even though Jesus knows everything; Sometimes Jesus tests people coming to Him… to see if they really have the true faith… or a pretended one. (Có khi Chúa làm như vậy, để thử những người đến với Ngài để coi có đức tin thành thật không, hay chỉ là gỉa bộ hoặc lạm dụng mà thôi.)

> Some people come to Jesus with “com si & come sa” faith - This means if Jesus answers my request - that’s the way it supposes to be; if not, I already have a plan to go and look for someone else. (Có những người tìm đến Chúa với thái độ “nửa chừng xuân,” để coi Chúa sẽ làm gì, cho gì - nếu Chúa trả lời thì tốt thôi, còn nếu không tôi có chương trình đi tìm người khác.)

> Jesus tested her faith by reasoning that bread should be fed to the children first and should not be wasted to the dogs. (Chúa thử đức tin của người đàn bà bằng cách lý luận bánh là phải ưu tiên dành cho con cái, chứ không ai lại lấy cho chó ăn?)

> Did the woman get upset, give up and walk away? (Bà nghe vậy có nổi giận, bỏ cuộc và đi khỏi chỗ đó không?)

> No, because she loved her daughter so much and Jesus was the only hope she had. (Không là vì bà yêu đứa con gái bà quá sức & tin rằng chỉ có Chúa Giê-su, “Con của Đavít” này cứu con bà được thôi.)

> No, because she understood that she did not deserve any blessing from the Master and Lord. (Bà không giận vì ý thức mình không xứng đáng được ngồi chung bàn với con cái, bà là kẻ ngoại không có đáng gì cho Chúa ban phước cho mình.)

> But the woman didn’t give up either, for she reasoned back to Jesus with a total humiliation, “even if the dogs can eat the crumbs falling off from the Master table – that would be more than enough.” (Nhưng bà cũng không chịu thua, nhưng lý luận lại với Chúa trong sự khiêm tốn – thôi thì làm chó mà ăn được những bánh mạnh vụn rớt xuống từ bàn của các con cái là cũng đủ rồi.)

# We have 2 dogs and when we eat dinner, they stand next to the table waiting carefully for some crumbs that we may give to them at any moment. Sometimes, they wait and drew because they want so much for the food we eat, even a small bite.

 

> Are we persistent in our prayer, until we receive an answer from God? (C/ta có cầu nguyện kiên quyết với Chúa hết lòng, cho đến khi c/ta nhận được sự trả lời của Chúa không?)

> Couple weeks ago, a family group sang the song “Never let You go,” expressing our persistent love for Jesus that we would not give up, would not let Him go, would not stop calling on the name of the Lord Jesus – it is a wonderful name. (Vài tuần trước đây, có nhóm ngợi ca hát bài “Giê-su, yêu Ngài hơn cả mọi điều” - diễn tả một tấm lòng kiên trì yêu mến Ngài, sẽ không thể xa rời Chúa được. Đó phải là thái độ c/ta có trong sự cầu nguyện.)

 

> Through the barriers of silence, rejection, and humiliation – the gentile woman would not let Jesus go, until He answered her plead. (Mặc dầu bị phớt lờ, từ chối, hạ nhục – nhưng người đàn bà này cương quyết không buông Chúa ra, cho đến khi Ngài đáp lời người.)

> That kind of great faith impressed Jesus that He healed her daughter at a distance without even a need to come to her house. (Với đức tin đó đã làm Chúa Giê-su cảm động và Ngài đã đuổi quỉ dữ ra khỏi đứa con gái của bà, mà không cần đến nhà bà thì mới làm được phép lạ này.)

 

> That’s how we should approach Jesus in prayer: a repentant heart, a direct understanding Who Jesus is, with humility, and persistence… knowing that none of us is deserved anything from Him, but just because He is a merciful God. (Đó là cách c/ta đến với Chúa trong sự cầu nguyện: một tấm lòng ăn năn từ bỏ tội lỗi, thông hiểu Chúa là ai cho mình, với lòng khiêm tốn, và kiên quyết… nhận biết mình không xứng đáng để Chúa ban phước, nhưng chỉ vì Ngài là Đấng giàu lòng thương xót mà thôi.)

# A son of a widow commited a crime; she was begging the judge to give her son mercy.

> The judge said: “I cannot do that; justice according to the laws cannot allow us to do that. I cannot grant your request.”

> The woman was crying and said again: “Judge! I did not ask you to show justice to my son that he deserves, but to grant mercy to him who does not deserve it.”

 

III. Your Prayer

> Are you facing a “deadend?” dealing with a hardship or difficult situation? (Bạn đang đối diện với một con đường cùng, sự khó khăn, thử thách, một cơn giông tố nào không?)

> Come to Jesus in prayer. (Hãy đến với Chúa Giê-su trong sự cầu nguyện.)

> Pray liked the Canaanites woman with a repentant heart, a direct understanding Who Jesus is, with humility, and persistence… even we know that none of us is deserved anything from Him, just because He is a merciful God. (Hãy đến với Chúa như người đàn bà Cana-an trong sự cầu nguyện: với một tấm lòng ăn năn từ bỏ tội lỗi, thông hiểu Chúa là ai cho mình, lòng khiêm tốn, và kiên quyết… nhận biết mình không xứng đáng để Chúa ban phước, nhưng chỉ vì Ngài là Đấng giàu lòng thương xót mà thôi.)

 

> Show Him your faith, a total submission and surrender your life to Jesus; and “never let Him go” because without Him, you & I cannot do anything. (Hãy bày tỏ đức tin của mình đi, và tận hiến cả cuộc đời mình cho Chúa Giê-su, nhất quyết không xa dời Chúa, không để mất Ngài; bởi vì không có Chúa Giê-su, tôi và bạn chẳng làm chi được.) Amen!

 

 

--------------------- Invitation

> Do you have a need that beyond your physical, emotional and spiritual strengths?

> Maybe you have fought for that a long time, but no avail? The addiction is too strong to overcome?

> You want to give up and want to quit?

> You cannot overcome maybe simply because your enemy is stronger than you, and you are fighting alone, instead of coming to Jesus and pray liked the Canaanites woman.

> Jesus is always there through His Holy Spirit living inside you and He is ready to help – just say the word: “Lord! Help me. Have mercy on me.”

> Come to Him with a repentant heart, a direct understanding Who Jesus is, with humility, and persistence, even we know that none of us is deserved anything from Him.

> Take Jesus promise in Matthew 7:7“Ask and it will be given to you; seek and you will find; knock and the door will be opened to you.”

 

> Why do you keep carrying that burden when Jesus is ready to help.

> Be wise – do not seek the empty idols, powerless gods, but call on the great Creator, the Lord and Master above all, Son of David.

> God is good, He is merciful, He will bring you through – I know it because He once brought me out a life of hell, and He can do the same for you.

> Just surrender your life to Him today.

 

> Maybe you know someone, may be your son or daughter that are in a big trouble… that there is nothing you can do?

> Do you love that person so much as the Canaanites woman loved her daughter that she would not give up seeking and pleading with Jesus, not lêting Jesus go?

> Come to Jesus and ask Him to help your loved ones who may be lost.

 

* We wil have a prayer time every Sunday after service that have no special programs.

> Share your request and we will pray for you and with you. And see what God can do and be glorifed through answering our prayers according to His will.